1. Mẫu biên bản niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ

Ban hành kèm theo Nghị định số: 97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017

Mẫu biên bản số 16

CƠ QUAN(1)
——-

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc 
—————

Số:…./BB-NPTG

 

 

BIÊN BẢN

Niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính*

Thi hành Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số:…./QĐ-TGTVPTGPCC ngày…./…./…….. của(2) .

Hôm nay, hồi…. giờ… phút, ngày…./…./…….., tại(3) ……………………………………….

……………………………………………………………………………………………………………… 

Chúng tôi gồm:

1. Họ và tên: …………………………………………… Chức vụ: ………………………………..

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………….

2. Với sự chứng kiến của (4):

a) Họ và tên (5): ……………………………………….. Nghề nghiệp: ………………………….

Nơi ở hiện nay:…………………………………………………………………………………………

b) Họ và tên (6):……………………………………….. Nghề nghiệp: ………………………….

Nơi ở hiện nay:…………………………………………………………………………………………

c) Họ và tên (7): ……………………………………….. Chức vụ: ………………………………..

Cơ quan: …………………………………………………………………………………………………

3. <Ông (bà)/tổ chức> vi phạm có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ phải được niêm phong:

<Họ và tên>:………………………………………….. Giới tính: ……………………………….

Ngày, tháng, năm sinh:…./…./…….. ……………. Quốc tịch: ………………………………

Nghề nghiệp: ……………………………………………………………………………………………

Nơi ở hiện tại:…………………………………………………………………………………………..

Số định danh cá nhân/CMND/Hộ chiếu:………………….; ngày cấp:…./…./……..;
nơi cấp: ……………………………………………………………………………………………….. 

<Tên tổ chức vi phạm>:…………………………………………………………………………….

Địa chỉ trụ sở chính: ………………………………………………………………………………….

Mã số doanh nghiệp: …………………………………………………………………………………

Số GCN đăng ký đầu tư/doanh nghiệp hoặc GP thành lập/đăng ký hoạt động: …………

………………………………………………………………………………………………………………

Ngày cấp:…./…./…….. ………………………………. ; nơi cấp:…………………………………

Người đại diện theo pháp luật(8): ……………….. Giới tính: ……………………………….

Chức danh(9): ……………………………………………………………………………………………

4. Người có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính:

Họ và tên: ………………………………………………. Chức vụ: ………………………………..

Cơ quan: ………………………………………………………………………………………………….

Tiến hành niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo Quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề số…./QĐ-TGTVPTGPCC ngày…./…./…….. của(2) ………………..

Số tang vật, phương tiện vi phạm hành chính niêm phong, gồm:

STT

Tên tang vật, phương tiện vi phạm hành chính

Đơn vị tính

Số lượng

Chủng loại

Tình trạng

Ghi chú

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Ý kiến bổ sung khác (nếu có): ……………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………………….

…………………………………………………………………………………………………………………….

Số tang vật, phương tiện vi phạm hành chính được niêm phong nêu trên đã giao cho ông (bà)(10)………………………………………………………………………………………..

……………………………………………………………………………………………………………………. thuộc cơ quan(11) ……………………………………………………. chịu trách nhiệm bảo quản.

Biên bản lập xong hồi…. giờ…. phút, ngày…./…./…….., gồm…. tờ, được lập thành 03 bản có nội dung và giá trị như nhau; đã đọc lại cho những người có tên nêu trên cùng nghe, công nhận là đúng và cùng ký tên dưới đây; giao cho ông bà)(5)……………………………………………………………… là cá nhân vi phạm/đại diện tổ chức vi phạm 01 bản, giao cho ông (bà)(10) …………… 01 bản và 01 bản lưu hồ sơ.

 

CÁ NHÂN VI PHẠM HOẶC ĐẠI DIỆN 
TỔ CHỨC VI PHẠM

(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

NGƯỜI NIÊM PHONG
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

 

ĐẠI DIỆN CHÍNH QUYỀN
(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

 

NGƯỜI CHỨNG KIẾN
(Ký tên, ghi rõ họ và tên)

 

NGƯỜI BẢO QUẢN TANG VẬT, 
PHƯƠNG TIỆN

(Ký tên, ghi rõ chức vụ, họ và tên)

 

_____________

* Mẫu này được sử dụng để thực hiện niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính quy định tại khoản 5 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính.

(1) Ghi tên cơ quan của người niêm phong tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.

(2) Ghi chức danh và cơ quan của người ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.

(3) Ghi địa chỉ nơi lập biên bản.

(4) Trường hợp cá nhân vi phạm/người đại diện tổ chức vi phạm không có mặt, thì người có thẩm quyền lập biên bản phải mời người thành niên đại diện cho gia đình của người vi phạm, người đại diện tổ chức nơi cá nhân vi phạm có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải niêm phong đang làm việc, đại diện tổ chức vi phạm, đại diện Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải niêm phong và mời ít nhất 01 người chứng kiến.

(5) Ghi họ và tên cá nhân vi phạm hoặc người thành niên trong gia đình họ/người đại diện tổ chức vi phạm.

(6) Ghi họ và tên của người chứng kiến.

(7) Ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải niêm phong; hoặc ghi họ và tên, chức vụ của người đại diện tổ chức nơi cá nhân vi phạm có tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải niêm phong đang làm việc.

(8) Ghi họ và tên của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi họ và tên của chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi họ và tên của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(9) Ghi chức danh của người đại diện theo pháp luật nếu là công ty TNHH một thành viên, công ty TNHH hai thành viên trở lên, công ty cổ phần; ghi chức danh chủ doanh nghiệp nếu là doanh nghiệp tư nhân; ghi chức danh của người đứng đầu tổ chức không phải là doanh nghiệp.

(10) Ghi họ và tên của người có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.

(11) Ghi tên cơ quan của người có trách nhiệm bảo quản tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tạm giữ theo thủ tục hành chính.

 

2. Khái niệm vi phạm hành chính

Theo pháp luật đặt ra những quy chuẩn để điều chỉnh những quan hệ xã hội trong đời sống xã hội. Người nào làm trái các quy định của pháp luật thì tuỳ vào mức độ mà bị xử lý cho phù hợp. Trong đó, việc vi phạm hành chính xảy ra thường xuyên nhất.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012, vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.

 

3. Đặc điểm vi phạm hành chính

Vi phạm hành chính là hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước

Hành vi trái pháp luật hành chính được thể hiện dưới dạng hành động (chủ thể thực hiện những hành vi bị pháp luật hành chính ngăn cấm) hoặc không hành động (chủ thể không thực hiện những hành vi mà pháp luật hành chính bắt buộc phải thực hiện).

Theo đó, sẽ không có vi phạm hành chính nếu không có hành vi trái pháp luật xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước.

Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi, do chủ thể có năng lực trách nhiệm hành chính thực hiện

Lỗi là dấu hiệu quan trọng nhất trong mặt chủ quan, thể hiện ý chí của người thực hiện. Lỗi trong vi phạm hành chính được thể hiện dưới hình thức cố ý hoặc vô ý.

Trong đó:

– Lỗi cố ý thể hiện ở chỗ chủ thể nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi, thấy trước hậu quả nguy hiểm cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng vẫn cố tình thực hiện và mong muốn điều đó xảy ra hoặc tuy không mong muốn nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả xảy ra.

– Lỗi vô ý thể hiện ở chỗ chủ thể không nhận thức được tính chất nguy hại của hành vi mặc dù có thể hoặc cần phải nhận thức được hoặc nhận thức được nhưng cho rằng hậu quả không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được hậu quả xảy ra.

Bên cạnh đó, người thực hiện hành vi trái pháp luật phải có năng lực trách nhiệm hành chính.

Vi phạm hành chính phải bị xử lý hành chính theo quy định của pháp luật

Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đặt ra khung pháp lý chung nhất cho việc xử lý vi phạm hành chính của chủ thể. Trong đó, Luật này đăt ra nguyên tắc xử lý vi phạm; các biện pháp xử lý vi phạm hành chính áp dụng đối với các chủ thể vi phạm; các đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính;…

Việc xử lý vi phạm hành chính còn được thể hiện trong các quy phạm pháp luật khác có liên quan.

 

4. Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính theo quy định pháp luật hiện hành

 Nguyên tắc xử lý vi phạm hành chính được quy định theo Điều 3 Luật xử lý hành chính năm 2012, cụ thể như sau:

– Nguyên tắc xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Mọi vi phạm hành chính phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời và phải bị xử lý nghiêm minh, mọi hậu quả do vi phạm hành chính gây ra phải được khắc phục theo đúng quy định của pháp luật;

b) Việc xử phạt vi phạm hành chính được tiến hành nhanh chóng, công khai, khách quan, đúng thẩm quyền, bảo đảm công bằng, đúng quy định của pháp luật;

c) Việc xử phạt vi phạm hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, đối tượng vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Chỉ xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm hành chính do pháp luật quy định.

Một hành vi vi phạm hành chính chỉ bị xử phạt một lần.

Nhiều người cùng thực hiện một hành vi vi phạm hành chính thì mỗi người vi phạm đều bị xử phạt về hành vi vi phạm hành chính đó.

Một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính hoặc vi phạm hành chính nhiều lần thì bị xử phạt về từng hành vi vi phạm;

đ) Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính;

e) Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.

– Nguyên tắc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính bao gồm:

a) Cá nhân chỉ bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính nếu thuộc một trong các đối tượng quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật này;

b) Việc áp dụng các biện pháp xử lý hành chính phải được tiến hành theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Việc quyết định thời hạn áp dụng biện pháp xử lý hành chính phải căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, nhân thân người vi phạm và tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng;

d) Người có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý hành chính có trách nhiệm chứng minh vi phạm hành chính. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp chứng minh mình không vi phạm hành chính.

 

5. Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính

Đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính (Điều 5 Luật xử lý hành chính năm 2012)

– Các đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính bao gồm:

a) Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính về vi phạm hành chính do cố ý; người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính.

Người thuộc lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân vi phạm hành chính thì bị xử lý như đối với công dân khác; trường hợp cần áp dụng hình thức phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn liên quan đến quốc phòng, an ninh thì người xử phạt đề nghị cơ quan, đơn vị Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có thẩm quyền xử lý;

b) Tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây ra;

c) Cá nhân, tổ chức nước ngoài vi phạm hành chính trong phạm vi lãnh thổ, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trên tàu bay mang quốc tịch Việt Nam, tàu biển mang cờ quốc tịch Việt Nam thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật Việt Nam, trừ trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.

– Đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính là cá nhân được quy định tại các điều 90, 92, 94 và 96 của Luật Luật xử lý hành chính năm 2012. 

Các biện pháp xử lý hành chính không áp dụng đối với người nước ngoài.

 

Trân trọng!