Để nhằm hỗ trợ người lao động duy trì và tìm kiếm việc làm, hỗ trợ giúp đỡ một phần thu nhập để cho người lao động bị mất việc làm trang trải cuộc sống thì bảo hiểm thất nghiệp đã ra đời. Đây là một trong những chính sách mới và đang dần được hoàn thiện trong hệ thống bảo hiểm an sinh xã hội hiện nay. Đây là một chính sách rất phù hợp với bối cảnh phát triển kinh tế xã hội hiện nay, đặc biệt là trong bối cảnh dịch bệnh khiến cho nhiều doanh nghiệp dừng hoạt động dẫn đến nhiều người lao động mất việc làm. Vậy pháp luật quy định về bảo hiểm thất nghiệp thế nào và “Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa” là bao nhiêu?. Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây của LVN Group nhé.
Quy định về bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 3 Luật việc làm năm 2013 giải thích bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Theo Điều 42 Luật việc làm năm 2013 quy định các chế độ bảo hiểm thất nghiệp người lao động tham gia Bảo hiểm thất nghiệp được hưởng như sau:
- Trợ cấp thất nghiệp.
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ học nghề.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động.
Đối tượng tham gia bảo hiểm thất nghiệp
Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp được quy định tại điều 43 Luật việc làm năm 2013.
Đối với người lao động
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động như sau:
- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động xác định thời hạn.
- Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Trong trường hợp người lao động đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
– Đối với người lao động đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.
Đối với người sử dụng lao động
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân.
- Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam.
- Các loại hình doanh nghiệp phổ biến như: Công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp danh, …, các hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng công tác hoặc hợp đồng lao động.
Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp
– Người sử dụng lao động đóng 1%.
– Người lao động đóng 1%.
Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp
Theo Điều 58 Luật Việc làm 2013 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:
– Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
– Người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo hướng dẫn của Luật bảo hiểm xã hội.
Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động tại thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp.
Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa là bao nhiêu?
Nghị định 38/2022/NĐ-CP đã tăng lương tối thiểu vùng từ 01/7/2022, do đó mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa đối với người lao động công tác theo hợp đồng lao động cũng sẽ tăng.
Theo đó, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định tại Điều 50 Luật Việc làm 2013 như sau:
– Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp;
– Nhưng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng tối đa:
+ Không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định; hoặc
+ Không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo hướng dẫn của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời gian chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác.
Vì vậy, từ 01/7/2022, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa (đối với người lao động công tác theo hợp đồng công tác) theo từng vùng tăng lên như sau:
– Vùng I: Không quá 23.400.000 (Hiện nay là 22.100.000 đồng);
– Vùng II: Không quá 20.800.000 (Hiện nay là 19.600.000 đồng);
– Vùng III:Không quá 18.200.000 đồng (Hiện nay là 17.150.000 đồng);
– Vùng IV: Không quá 16.250.000 đồng (Hiện nay là 15.350.000 đồng).
Điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng tất cả các điều kiện sau:
– Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi công tác theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác sau:
+,Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác không xác định thời hạn;
+, Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác xác định thời hạn;
+, Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
– Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, trừ các trường hợp sau đây:
+, Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng công tác trái pháp luật;
+, Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;
– Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013;
– Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013;
– Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:
+, Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
+, Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
+, Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
+, Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
+, Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
+, Chết.
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp
Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi Nghị định 61/2020/NĐ-CP) quy định hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:
– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/TT-BLĐTBXH
– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
+ Quyết định thôi việc;
+ Quyết định sa thải;
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác;
+ Xác nhận của người sử dụng lao động trong đó có nội dung cụ thể về thông tin của NLĐ; loại hợp đồng lao động đã ký; lý do, thời gian chấm dứt hợp đồng lao động đối với NLĐ;
+ Xác nhận của đơn vị nhà nước có thẩm quyền về việc doanh nghiệp hoặc hợp tác xã giải thể, phá sản hoặc quyết định bãi nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với các chức danh được bổ nhiệm trong trường hợp NLĐ là người quản lý doanh nghiệp, quản lý hợp tác xã;
+ Trường hợp NLĐ không có các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động do đơn vị sử dụng lao động không có người uỷ quyền theo pháp luật và người được người uỷ quyền theo pháp luật ủy quyền thì thực hiện theo quy trình tại điểm h khoản 2 Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP (sửa đổi bởi khoản 6 Điều 1 Nghị định 61/2020/NĐ-CP).
+ Trường hợp NLĐ tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo hướng dẫn tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013 thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của hợp đồng đó.
– Sổ Bảo hiểm xã hội.
Thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp
Căn cứ Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, thủ tục nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp quy định như sau:
– Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng công tác, NLĐ không có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định về hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp nêu trên cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi NLĐ muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
– NLĐ được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.
– Trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, ghi phiếu hẹn trả kết quả theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định và trao phiếu trực tiếp cho người nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện đối với người nộp hồ sơ qua đường bưu điện; trường hợp hồ sơ không đúng theo hướng dẫn thì trả lại người nộp và nêu rõ lý do.
– Trong thời hạn 15 ngày công tác kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu NLĐ không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp thì NLĐ phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi NLĐ đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Kiến nghị
LVN Group tự hào là hệ thống công ty Luật cung cấp các dịch vụ pháp lý trên toàn quốc. Với vấn đề trên, công ty chúng tôi cung cấp dịch vụ … đảm bảo hiệu quả với chi phí hợp lý nhằm hỗ trợ tối đa mọi nhu cầu pháp lý của quý khách hàng, tránh các rủi ro phát sinh trong quá trình thực hiện.
Liên hệ ngay
Trên đây là bài viết tư vấn về “Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp tối đa”. Nếu cần giải quyết nhanh gọn các vấn đề liên quan tới dịch vụ tạm ngưng công ty… thì hãy liên hệ ngay tới hotline 1900.0191 LVN Group để chúng tôi nhanh chóng tư vấn hỗ trợ và giải quyết vụ việc. Với các LVN Group có chuyên môn cao cùng kinh nghiệm dày dặn, chúng tôi sẽ hỗ trợ 24/7, giúp bạn tiết kiệm chi phí và ít đi lại.
- FB: www.facebook.com/lvngroup
- Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
- Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Người bao nhiêu tuổi không được uống rượu bia?
- Độ tuổi được phép uống rượu ở Việt Nam là bao nhiêu?
- Uống rượu bia có được lên máy bay không?
Giải đáp có liên quan
Các trường hợp người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp được quy định như sau:
Trường hợp 1: Hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;
Trường hợp 2: Có việc làm
Trường hợp 3: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an
Ngày mà người lao động được xác định thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an là ngày người lao động nhập ngũ.
Trường hợp 4: Hưởng lương hưu hằng tháng
Trường hợp 5: Sau 02 lần người lao động từ chối việc làm do trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp giới thiệu mà không có lý do chính đáng
Trường hợp 6: Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng liên tục không thực hiện thông báo hằng tháng về việc tìm kiếm việc làm với trung tâm dịch vụ việc làm theo hướng dẫn
Trường hợp 7: Ra nước ngoài để định cư, đi công tác có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng
Trường hợp 8: Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên
Ngày mà người lao động được xác định đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên là ngày nhập học được ghi trong giấy báo nhập học.
Trường hợp 9: Bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi vi phạm pháp luật bảo hiểm thất nghiệp
Ngày mà người lao động được xác định bị xử phạt vi phạm hành chính nêu trên là ngày người lao động bị xử phạt theo quyết định của đơn vị có thẩm quyền.
Trường hợp 10: Chết
Ngày xác định người lao động chết là ngày ghi trong giấy chứng tử.
Trường hợp 11: Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc
Trường hợp 12: Bị tòa án tuyên bố mất tích
Ngày mà người lao động mất tích được xác định trong quyết định của tòa án.
Trường hợp 13: Bị tạm giam, chấp hành hình phạt tù
Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm đã quy định cụ thể về thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Theo đó, càng đóng bảo hiểm thất nghiệp nhiều năm thì người lao động sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong càng nhiều tháng. Tuy nhiên, người lao động cũng chỉ được nhận trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tối đa là 12 tháng.
Để hưởng tối đa 12 tháng trợ cấp thất nghiệp, người lao động sẽ phải đóng bảo hiểm ít nhất 12 năm.
Trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp nhiều hơn 36 tháng thì số tháng đóng bảo hiểm còn lại sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi người lao động đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp (theo khoản 7 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).