Pháp luật hiện hành chú trọng đến các công tác tuyên truyền, giáo dục về gia đình, kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp để nhằm phòng, chống bạo lực gia đình một cách hiệu quả nhất với phương châm ngừa là chính. Những hành vi bạo lực gia đình phải được phát hiện, ngăn chặn và phải được xử lý kịp thời theo đúng các quy định của pháp luật. Đồng thời những nạn nhân của các hành vi bạo lực gia đình phải được bảo vệ, giúp đỡ một cách kịp thời. Ngoài những hành vi về bạo lực gia đình thì pháp luật cũng đã có quy định về các chế tài để xử lý một cách nghiêm khắc nhất đối với những người thực hiện các hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức cho người khác thực hiện các hành vi bạo lực gia đình. Tùy vào từng mức độ vi phạm thì người thực hiện các hành vi nêu trên sẽ phải chịu các trách nhiệm, cụ thể như sau: 

 

1. Xử phạt vi phạm hành chính

Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 8 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 thì hành vi “Cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện các hành vi bao lực gia đình” là một trong những hành vi bị nghiêm cấm được pháp luật quy định. Hành vi này được biểu ở việc một người bằng lời nói hoặc hành động để cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện các hành vi bạo lực gia đình, cụ thể các hành vi sau: 

  • Hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc các hành vi cố ý xâm hại đến sức khỏe, tính mạng của các thành viên trong gia đình; 
  • Thực hiện các hành vi lăng mạ hoặc các hành vi cố ý khác để nhằm mục đích xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của các thành viên trong gia đình; 
  • Có các hành vi cô lập, xua đuổi hoặc bằng lời nói, hành động để thường xuyên gây ra các áp lực về tâm lý gây ra hậu quả nghiêm trọng đến các thành viên trong gia đình; 
  • Ngăn cản những người trong mối quan hệ giữa ông bà và cháu; giữa cha mẹ và con cái; giữa vợ chồng; giữa anh, chị ,em với nhau thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình; 
  • Thực hiện hành vi cưỡng ép quan hệ tình dục; 
  • Thực hiện các hành vi cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép việc kết hôn, cưỡng ép ly hôn hoặc các hành vi để nhằm mục đích ngăn cản, cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ; 
  • Thực hiện các hành vi chiếm đoạt, hủy hoại, đập phá hoặc có các hành vi khác để nhằm cố ý làm hư hỏng các loại tài sản riêng của những thành viên khác trong gia đình hoặc hủy hoại, cố ý làm hư hỏng tài sản chung của các thành viên trong gia đình; 
  • Cưỡng ép các thành viên trong gia đình lao động quá sức, yêu cầu các thành viên phải đóng góp tài chính cho gia đình vượt quá khả năng tài chính của các thành viên; thực hiện các hành vi kiểm soát những khoản thu nhập của các thành viên trong gia đình để nhằm tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính của các thành viên bị kiểm soát; 
  • Buộc các thành viên trong gia đình phải ra khỏi chỗ ở.

Khi có căn cứ cho rằng một người nào đó có các hành vi cưỡng bức, kích động, xúi giục, giúp sức cho người khác thực hiện những hành vi đã được nêu ở trên thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 61 Nghị định số 144/2021/NĐ-CP Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể mức xử phạt như sau: 

– Đối với hành vi kích động, xúi giục, giúp sức người khác thực hiện các hành vi bạo lực gia đình thì người thực hiện hành vi kích động, xúi giục, giúp sức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.

– Đối với các hành vi cưỡng bức người khác thực hiện các hành vi bạo lực gia đình thì người thực hiện hành vi cưỡng bức sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng. 

 

2. Truy cứu trách nhiệm hình sự

Người thực hiện các hành vi bạo lực gia đình được quy định tại Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu hành vi thực hiện thỏa mãn các yếu tố cấu thành các tội danh được quy định trong Bộ luật hình sự năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung năm 2017. Cụ thể các hành vi bạo lực gia đình có thể cấu thành các tội danh sau đây: 

  • Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (theo quy định tại Điều 134);
  • Tội làm nhục người khác (theo quy định tại Điều 155);
  • Tội cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, cản trở ly hôn tự nguyện (theo quy định tại Điều 181);
  • Tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu hoặc người có công nuôi dưỡng mình (theo quy định tại Điều 185); 
  • Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác (theo quy định tại Điều 178);
  • ………………

Mặt khác Điều 17 Bộ luật hình sự năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung năm 2017 cũng có các quy định về đồng phạm, cụ thể đồng phạm được hiểu là trường hợp có hai người trở lên cùng cố ý để thực hiện một tội phạm, trong đồng phạm có bao gồm: 

– Người tổ chức: Người này là những người chủ mưu, người cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm; 

– Người xúi giục: Người này là những người đảm nhiệm vai trò thực hiện việc kích động, dụ dỗ, thúc đầy người khác thực hiện hành vi phạm tội; 

– Người thực hành: Đây là những người trực tiếp thực hiện việc phạm tội; 

– Người giúp sức: Đây là những người tạo điều kiện về tinh thần hoặc là những người tạo điều kiện về vật chất cho việc thực hiện tội phạm.

Dựa trên khái niệm đã được nêu ở trên thì nếu trường hợp một cá nhân thực hiện các hành vi kích động, xúi giục, giúp sức cho người khác thực hiện hành vi bạo lực gia đình. Mà hành vi bạo lực gia đình của người thực hiện hành vi đủ căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự với các tội danh đã được quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015, Luật sửa đổi bổ sung năm 2017 thì người thực hiện hành vi kích động, xúi giục, giúp sức cũng có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự cùng với tội danh của người thực hiện hành vi với vai trò là người xúi giục hoặc người giúp sức. 

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp Quý khách hàng còn bất cứ vướng mắc gì về nội dung đã nêu trên Quý khách hàng vui lòng liên hệ trực tiếp với bộ phận Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số tổng đài: 1900.0191 để được hỗ trợ trực tiếp. Rất mong nhận được sự hợp tác từ Quý khách hàng. Chúng tôi xin chân thành cảm ơn!