1. Khái niệm

Chế độ khám thai cho lao động nữ

Căn cứ theo Luật BHXH 58/2014; Quyết định 636/QĐ, Trong thời gian mang thai, nữ giới sẽ được đi khám thai 5 lần, mỗi lần 1 ngày, trong trường hợp cơ sở y tế ở xa hoặc thai nhi có biểu hiện bệnh lý hoặc có những dấu hiệu không bình thường thì được phép nghỉ 2 ngày/1 lần khám thai. Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc.

Mức tiền được hưởng:

– Mức hưởng = (Mbq6t / 24 ngày) x 100% x Số ngày nghỉ

Trong đó: Mbq6t : Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc

Trường hợp chưa đủ 6 tháng đóng BHXH thì Mức tiền lương bình quân được tính trên số tháng đã đóng BHXH.

2.Quy định mức tiền bảo hiểm chi trả khi khám thai định kỳ

Tùy thuộc vào đối tượng tham gia bảo hiểm y tế mà mức hưởng sẽ tuân theo quy định tại Điều 22 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014:

Người tham gia bảo hiểm y tế khi đi khám bệnh, chữa bệnh theo quy định tại các điều 26, 27 và 28 của Luật này thì được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi được hưởng với mức hưởng như sau:
a) 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với đối tượng quy định tại các điểm a, d, e, g, h và i khoản 3 Điều 12 của Luật này. Chi phí khám bệnh, chữa bệnh ngoài phạm vi được hưởng bảo hiểm y tế của đối tượng quy định tại điểm a khoản 3 Điều 12 của Luật này được chi trả từ nguồn kinh phí bảo hiểm y tế dành cho khám bệnh, chữa bệnh của nhóm đối tượng này; trường hợp nguồn kinh phí này không đủ thì do ngân sách nhà nước bảo đảm;

-Trường hợp người có thẻ bảo hiểm y tế tự đi khám bệnh, chữa bệnh không đúng tuyến được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán theo mức hưởng quy định tại khoản 1 Điều này theo tỷ lệ như sau, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này:

a) Tại bệnh viện tuyến trung ương là 40% chi phí điều trị nội trú;

b) Tại bệnh viện tuyến tỉnh là 60% chi phí điều trị nội trú từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2020; 100% chi phí điều trị nội trú từ ngày 01 tháng 01 năm 2021 trong phạm vi cả nước;

c) Tại bệnh viện tuyến huyện là 70% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày Luật này có hiệu lực đến ngày 31 tháng 12 năm 2015; 100% chi phí khám bệnh, chữa bệnh từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Ngoài ra, theo Khoản 4 Điều 23 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014:

“Điều 23. Các trường hợp không được hưởng bảo hiểm y tế

– Xét nghiệm, chẩn đoán thai không nhằm mục đích điều trị”.

Trường hợp đi khám thai không nhằm mục đích điều trị sẽ không được quỹ bảo hiểm y tế chi trả viện phí.

3.Điều kiện hưởng chế độ BHXH khi nghỉ khám thai là gì?

Khám thai là một trong những quyền lợi thuộc chế độ thai sản nên theo Điều 30 và Điều 31 Luật BHXH năm 2014, lao động nữ sẽ được hưởng chế độ khám thai nếu đáp ứng đồng thời 03 điều kiện sau:

1 – Thuộc một trong các đối tượng sau:

– Những người lao động làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên.

– Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức.

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người công tác trong tổ chức cơ yếu.

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như quân nhân.

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2 – Đang tham gia BHXH bắt buộc.

3 – Mang thai. 

Nếu có đủ các điều kiện trên, lao động nữ sẽ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần trong thời gian thai kì (theo khoản 1 Điều 32 Luật BHXH năm 2014).

4. Khám thai không đủ 5 lần có được hưởng tiền BHXH không

heo điều kiện nêu ở mục 1, lao động nữ chỉ cần đang tham gia BHXH bắt buộc trong thời gian mang thai là có thể được hưởng chế độ nghỉ khám thai.

Mặt khác, Quyết định 166/QĐ-BHXH quy định, hồ sơ đề nghị hưởng chế độ khám thai nộp cho cơ quan BHXH chỉ cần có các loại giấy tờ sau:

– Bản chính Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

– Danh sách đề nghị hưởng chế độ thai sản theo mẫu 01B-HSB do đơn vị đơn vị sử dụng lao động lập.

Trong đó, Quyết định 166/QĐ-BHXH cũng không yêu cầu phải có đủ số lượng 05 giấy nghỉ việc hưởng BHXH.

Chính vì vậy, nếu không có đủ 05 giấy nghỉ khám thai, lao động nữ vẫn được thanh toán tiền BHXH. Nói cách khác, dù không đi khám thai đủ 05 lần, lao động nữ vẫn được chi trả tiền BHXH tương ứng với số lần thực tế mà người này đi khám thai.

5. Xin giấy nghỉ khám thai hưởng BHXH ở đâu

Khoản 1 Điều 20 Thông tư 56/2017/TT-BYT quy định nguyên tắc cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội như sau phải đáp ứng các yêu cầu:

– Do cơ sở khám, chữa bệnh đã được cấp giấy phép hoạt động cấp. Người hành nghề làm việc tại cơ sở khám, chữa bệnh này được ký giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội theo phân công của người đứng đầu cơ sở khám, chữa bệnh đó.

 Phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của cơ sở khám, chữa bệnh nơi cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

– Phù hợp với tình trạng sức khỏe của người bệnh và hướng dẫn chuyên môn của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Như vậy, bạn muốn xin giấy nghỉ khám thai hưởng BHXH thì phải xin giấy chứng nhận tại cơ sở khám chữa bệnh được cấp phép hoạt động. Sau khi thăm khám, cơ sở khám, chữa bệnh sẽ cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH cùng thời gian nghỉ phù hợp với tình hình sức khỏe của người lao động. Và mỗi lần đi khám thai bạn chỉ được nhận một giấy nghỉ việc hưởng BHXH.

6. Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai

Thứ nhất, về thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản: 

Vấn đề này được quy định tại Khoản 1 Điều 102 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 cụ thể về Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai 

sản khi đi khám thai như sau:

1. Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc, người lao động có trách nhiệm nộp hồ sơ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 100, các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 101 của Luật này cho người sử dụng lao động.”

Theo quy định trên, người lao động phải nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản trong thời hạn là 45 ngày kể từ ngày đi làm lại.

Như vậy, dẫn chiếu đến trường hợp của bạn, thời gian 3 lần bạn đi khám thai nếu nằm trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày bạn đi làm lại sau lần khám thai lần đầu thì bạn mới được giải quyết chế độ thai sản cho cả 3 lần. Còn đối với những lần khám thai đã quá Thời gian nộp hồ sơ hưởng chế độ thai sản theo quy định thì bạn không được giải quyết chế độ thai sản mà chỉ được giải quyết cho lần khám thai nộp hồ sơ đúng thời hạn. Bạn có thể tham khảo thêm bài viết: Số lần nghỉ việc để khám thai của lao động nữ?

Thứ hai, về hồ sơ hưởng chế độ thai sản: 
Căn cứ theo Khoản 2 Điều 4 Quyết định 166/2019/QĐ-CP quy định về hồ sơ hưởng chế độ thai sản:

“2.2. Đối với chế độ thai sản của người đang đóng BHXH: Hồ sơ theo quy định tại Điều 101 Luật BHXH; khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 5 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 15, 18, 21 Thông tư số 56/2017/TT-BYT; Điều 7 Nghị định số 33/2016/NĐ-CP và khoản 2 Điều 15 Nghị định số 143/2018/NĐ-CP, gồm Danh sách 01B-HSB do đơn vị SDLĐ lập và hồ sơ nêu dưới đây:

2.2.1. Lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; người lao động thực hiện biện pháp tránh thai

a) Trường hợp điều trị nội trú: Bản sao giấy ra viện của người lao động; trường hợp chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh trong quá trình điều trị nội trú thì có thêm Bản sao giấy chuyển tuyến hoặc bản sao giấy chuyển viện.

b) Trường hợp điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH; hoặc bản sao giấy ra viện có chỉ định của y, bác sỹ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.” 

Như vậy, để bạn được hưởng chế độ thai sản khi đi khám thai thì bạn phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội nộp cho nơi bạn đang làm việc.

– Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH bị sai tên 

Căn cứ theo quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 5 Điều 6 Thông tư 56/2017/TT-BLĐTBXH thì:

“Điều 26. Trách nhiệm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

5. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi đã cấp giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội có trách nhiệm:

a) Cấp lại giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong các trường hợp sau đây:

– Có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp cấp lại phải đóng dấu “Cấp lại” trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

b) Bổ sung, sửa đổi nội dung trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội trong trường hợp có sai sót về thông tin được ghi trên giấy ra viện, giấy chứng sinh, giấy chứng nhận nghỉ dưỡng thai, giấy chứng nhận không đủ sức khỏe để chăm sóc con sau khi sinh, giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

Sau khi bổ sung, sửa đổi nội dung phải đóng dấu treo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (dấu đã đăng ký với cơ quan bảo hiểm xã hội) tại phần nội dung bổ sung, sửa đổi.”

Theo đó, trong trường hợp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH của bạn bị sai thông tin về họ tên thì bạn có thể xin cấp lại hoặc sửa đổi nội dung đã ghi trên giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Quý khách hàng có nhu cầu sử dụng dịch vụ vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi: CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự trực tuyến:1900.0191

Gửi thư tư vấn hoặc yêu cầu dịch vụ qua Email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email

Rất mong nhận được sự hợp tác cùng Quý khách hàng!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật – Công ty luật LVN Group