Theo thời gian nghỉ sinh thì đầu t4/2017 này em phải đi làm lại ở công ty trên. Nhưng do điều kiện không cho phép nên em muốn xin nghỉ việc tại công ty đó. Công ty có thể tư vấn giúp em là nên làm những việc gì để khi kết thúc làm việc tại công ty mà vẫn chốt sổ bhxh một cách hợp lệ, đúng quy định của luật lao động ạ. Em xin chân thành cảm ơn. Mong nhận được phản hồi từ luật LVN Group.

Căn cứ pháp lý:

Bộ luật Lao động 2012

Luật Bảo hiểm xã hội 2014

Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung nghị định 95/2013/NĐ-CP

Chuyên viên trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty Luật LVN Group. Về thắc mắc của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Căn cứ khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.”

Như vậy, trong trường hợp bạn nghỉ việc có lý do chính đáng như do bản thân phải nuôi con nhỏ và điều kiện gia đình không cho phép tiếp tục thực hiện công việc, hoặc các lý do được quy định tại khoản 1 Điều 37 nêu trên, bạn sẽ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, bạn cần báo trước cho người sử dụng lao động trong thời hạn được quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngà y, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.”

Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đều hướng đến mục đích chung bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, nhằm giúp họ có được môi trường làm việc và phát triển tốt nhất. Việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động phải được thực hiện văn minh, có sự đồng thuận, nhất trí của hai bên hoặc do một bên trong trường hợp quyền và lợi ích hợp pháp không được đảm bảo, gây bất lợi cho công việc hoặc dẫn đến việc không thể thực hiện công việc.
Các trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà chưa được sự đồng ý của người lao động hoặc không nằm trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 được xét là chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. Chỉ trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, người lao động mới phải bồi thường cho công ty nửa tháng lương theo quy định của pháp luật về lao động. Ngoài ra, để không bị rơi vào trường hợp “chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật” nêu trên thì người lao động cần thỏa thuận rõ ràng với người sử dụng lao động về các trường hợp nghỉ việc, các điều khoản bồi thường trong hợp đồng,…
Trong trường hợp của bạn, bạn cần trao đổi rõ với công ty về lý do nghỉ việc. Nếu do hoàn cảnh gia đình phải nuôi con nhỏ, lý do nghỉ việc của bạn hoàn toàn chính đáng, bạn được công ty thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về lương, về bảo hiểm như chốt sổ bảo hiểm cho bạn và các khoản khác, và không phải nộp nửa tháng tiền lương do nghỉ việc không chính đáng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group