1. Nghĩa vụ chung về trả nợ và quyền nuôi con sau khi ly hôn ?

Kính gửi Luật sư của LVN Group, tôi cần tư vấn pháp luật, trường hợp của tôi cụ thể như sau: Vợ chồng tôi ly hôn khi ra tòa vợ tôi có đưa ra một hồ sơ vay tiền với số tiền là 80.000.000 đồng, khi vay tôi không biết, mẫu hồ sơ cho vay tiền không có chữ ký của người chồng. Vậy số tiền này tôi có phải chịu trả cùng không? Chúng tôi có ba con chung, đứa lớn nhất 13 tuổi; đứa thứ hai 06 tuổi; đứa thứ ba 04 tuổi.
Vậy tôi có được quyền nuôi con không, làm cách nào được nuôi một trong ba đứa?
Xin cảm ơn Luật sư của LVN Group!
Người gửi: T.D Quyết
Youtube video

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

 

Trả lời:

1.1 Về giấy vay nợ không có chữ ký của bạn

Theo quy định tại điều Điều 27 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì trách nhiệm của vợ chồng đối với giao dịch do một bên thực hiện như sau: Vợ hoặc chồng phải chịu trách nhiệm liên đới đối với giao dịch dân sự hợp pháp do một trong hai người thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình.

Vì bạn không nói rõ việc vợ bạn bay tiền với mục đích gì nên chúng tôi chia ra hai trường hợp để bạn tham khảo như sau:

– Nếu tiền vợ bạn đã vay dùng để sử dụng vào nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình mà bạn không biết việc vay tiền đó thì về nguyên tắc, bạn có nghĩa vụ liên đới trả khoản nợ đó cùng người vợ. Nhưng bạn có quyền yêu cầu vợ bạn cung cấp các bằng chứng để chứng minh số tiền này vợ bạn sử dụng vào mục đích gì, để từ đó làm cơ sở để bạn có nghĩa vụ liên đới chịu trách nhiệm trả nợ.

– Nếu tiền vợ bạn đã vay dùng để sử dụng vào mục đích nhu cầu cá của vợ anh mà bạn không hay biết thì bạn đưa ra những chứng cứ chứng minh việc bạn không hề biết khoản vay này. Và theo nguyên tắc, bạn không có nghĩa vụ liên đới trả khoản vay đó.

 

1.2 Về việc nuôi con sau khi ly hôn

Theo Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 có quy định về việc trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau khi ly hôn như sau:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Như vậy, khi bạn và vợ ly hôn, việc nuôi con sẽ do hai vợ chồng thỏa thuận. Nếu không thỏa thuận được thì căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con bạn mà Tòa án sẽ quyết định giao con cho bạn hoặc vợ bạn nuôi. Đối với cháu bé 13 tuổi thì việc quyết định ai là người nuôi cháu phải xem nguyện vọng cháu. Tham khảo thêm dịch vụ: Luật sư tranh tụng tại tòa án và đại diện ngoài tố tụng;

 

2. Tư vấn về cách phân chia tài sản chung và giải quyết quyền nuôi con khi ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group! Xin Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi trường hợp như sau: Tôi và vợ tôi sống chung với nhau từ năm 2003, đến năm 2005 có sinh một cháu trai, năm 2009 chúng tôi đăng ký kết hôn, năm 2012 chúng tôi có thêm một cháu trai. Trong suốt 12-13 năm chung sống tôi là lao động duy nhất, mức lương hiện tại của tôi là 20 triệu đồng/ tháng. Vợ tôi chỉ ở nhà làm nội trợ.

Tháng 5 năm 2016 tôi phát hiện vợ tôi có người đàn ông khác, và đau đớn hơn, chuyện này đã kéo dài trước khi tôi phát hiện ra, mà theo tôi điều tra thì sự việc này đã kéo dài ít nhất khoảng 6 tháng trước. Tôi đã dùng mọi lời lẽ thuyết phục (kể cả việc đưa 2 con ra làm ví dụ) để vợ tôi quay về nhưng không thành công. Khi ra đi vợ tôi có cầm theo một số tiền khoảng 15 triệu đồng (là tiền do tôi làm ra để sinh hoạt trong tháng cho cả gia đình) và một nhẫn vàng (tôi mua cho vợ tôi sử dụng) trị giá 5 triệu, 1 nhẫn cưới trị giá 3 triệu (các giấy tờ mua nhẫn tôi còn giữ). Trong những ngày sau, qua điều tra tôi phát hiện ra trang mạng xã hội và hành vi lừa dối của vợ tôi. Và tôi biết rằng đó là nguyên nhân để vợ tôi có thể từ bỏ cả các con mà không quay về gia đình. Tôi đã chụp lại toàn bộ các bức ảnh vợ tôi ôm ấp với người khác để làm bằng chứng trong trường vợ tôi không thừa nhận. Vợ tôi cũng tỏ ý muốn tôi ly hôn sớm và để cô ấy có tiền sinh sống, lấy chồng khác. Trước đó năm 2014 tôi có mua được 1 xe ô tô trị giá 450 triệu. Số tiền mua xe tôi có được do tôi được 1 khoản bồi thường do xử lý sai quy định của công ty cũ, và do mẹ tôi cho tôi phần còn lại. Khi đòi chia tiền, vợ tôi cũng muốn chia tài sản là chiếc ô tô này. Về nhà cửa thì chúng tôi ở trên nhà do bố mẹ tôi cho, hiện vẫn đứng tên bố mẹ tôi trên giấy tờ nhà đất. Tôi xin được Luật sư tư vấn:

1) Các con tôi, một cháu 11 tuổi, một cháu 04 tuổi sẽ được ở với ai nếu phải ra tòa án ly hôn?

2) Nếu tôi muốn nuôi cả hai cháu tôi cần làm gì? Vì mẹ cháu đã bỏ đi, và trong quá trình đó vợ tôi chỉ nghĩ đến tiền mà không nghĩ gì đến các cháu.

3) Tôi có thể dùng các bức ảnh chụp lại trên mạng xã hội về hành vi gian dối của vợ tôi như một công cụ để giữ tài sản và con nếu phải ra tòa án ly hôn không?

4) Tôi có phải chia tài sản gì cho vợ tôi hay không?

5) Chiếc ô tô có được coi là tài sản chung của vợ chồng tôi không? Nếu muốn được coi là tài sản riêng của tôi, thì việc mẹ tôi cho tôi tiền mua xe phải cần văn bản chứng thực không hay chỉ cần mẹ tôi đứng ra xác nhận miệng là đủ Phần tiền mua ô tô mà tôi được công ty cũ bồi thường có được coi là tài sản riêng của tôi không?

6) Tôi sẽ phải chia những tài sản gì cho vợ tôi?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Theo thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng bạn đều muốn ly hôn nên có thể nói hai bạn thuận tình ly hôn theo quy định tại Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Vì vậy, hai bạn có thể tự thỏa thuận với nhau việc chia tài sản của vợ chồng và việc ai là người nhận nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì tòa án sẽ giải quyết theo quy định tại Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014:

“2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.

Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.”

Dựa trên quy đinh trên thì tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân sẽ được chia đôi nhưng dựa trên một số yếu tố khác, cho nên bạn hoàn toàn có thể dùng những bức ảnh chụp lại trên mạng xã hội về hành vi gian dối của vợ bạn như một công cụ để tòa có chia tài sản có lợi hơn cho bạn.

Về tài sản là căn nhà do bố mẹ bạn đứng tên thì sẽ không phải tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân, còn về chiếc ô tô bạn mua năm 2014 do bạn được công ty cũ bồi thường và do mẹ bạn cho để mua nhưng năm 2009 bạn đã kết hôn với vợ bạn cho nên tài sản này vẫn tính là tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân. Tuy nhiên, bạn lưu ý là số tiền được công ty cũ bồi thường là vào năm nào, nếu trước năm 2009 thì tài sản đó sẽ là tài sản riêng. Còn số tiền mẹ bạn cho bạn, nếu bạn chứng minh được và vợ bạn cũng đồng ý công nhận thì khi chia tài sản mẹ bạn sẽ nhận lại được phần giá trị tương ứng với số tiền đó. Về nhẫn vàng và nhẫn cưới nếu bạn mua và cho vợ bạn sử dụng thì đó là tài sản riêng của vợ bạn.

Về vấn đề ai là người nuôi con: theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 thì:

“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Vì vậy, căn cứ vào quyền lợi của con mà tòa sẽ quyết định ai là người nuôi con, với trường hợp cháu bé 11 tuổi thì tòa sẽ hỏi ý kiến để xem xét nguyện vọng xem cháu muốn ở với ai thì lúc này Tòa án sẽ giải quyết dựa trên nguyện vọng của cháu. Còn đối với cháu 04 tuổi, thì Tòa án sẽ giải quyết quyền nuôi con cho bên nào đảm bảo tốt hơn cho con về mọi mặt: tinh thần, vật chất, môi trường sống, khả năng giáo dục, thời gian giành cho con, tính chất công việc,… Tuy nhiên, thông thường, nếu có hai con tòa sẽ chia cho mỗi người nuôi một cháu. Nếu bạn muốn nuôi cả hai cháu thì phải chứng minh vợ bạn không có khả năng nuôi con và vợ bạn không có ý định nhận nuôi các cháu. Xem thêm: Quyền nuôi con và sở hữu tài sản khi ly hôn ?

 

3. Tư vấn về thủ tục xin ly hôn và quyền nuôi con sau khi ly hôn?

Xin chào Luật sư của LVN Group! Luật sư cho tôi hỏi chút về việc ly hôn: Tôi kết hôn năm 2005 và đến năm 2009 thì sinh được một bé trai, năm 2012 vợ chồng chúng tôi có vào Bình Dương làm ăn kinh tế nhưng do sống không hạnh phúc nên vợ tôi đã bỏ về quê cùng cháu. Bây giờ tôi muốn được ly hôn, vậy tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group thủ tục ly hôn như thế nào ạ? Vấn đề chia tài sản và quyền nuôi con sẽ được giải quyết ra sao?

Mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Trường hợp bạn muốn ly hôn, nếu bạn và vợ của bạn thỏa thuân được về việc ly hôn, vợ bạn cũng đồng ý ly hôn. Hai vợ chồng bạn cùng thỏa thuận được về việc chia tài sản, chăm nom, nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con, thì Tòa án sẽ công nhận thuận tình ly hôn giữa hai bên theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội:

Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Còn trường hợp, bạn muốn ly hôn, nhưng vợ bạn không đồng ý. Lúc này bạn có thể nộp đơn lên Tòa án và yêu cầu đơn phương ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

“Điều 56. Ly hôn theo yêu cầu của một bên

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Theo quy định này, pháp luật cho phép vợ hoặc chồng đơn phương ly hôn. Tuy nhiên, nếu như thuận tình ly hôn thì Tòa án xem xét sự thuận tình, tự nguyện của các bên, còn đơn phương ly hôn thì Tòa án lại xem xét chủ yếu dựa vào căn cứ mà bên đơn phương ly hôn đưa ra. Điều luật quy định rằng: “hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được“.

Hôn nhân của vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng khi:

– Vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau như người nào chỉ biết bổn phận người đó, bỏ mặc người vợ hoặc người chồng muốn sống ra sao thì sống, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

– Vợ hoặc chồng luôn có hành vi ngược đãi, hành hạ nhau, như thường xuyên đánh đập, hoặc có hành vi khác xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm và uy tín của nhau, đã được bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, đoàn thể nhắc nhở, hoà giải nhiều lần;

– Vợ chồng không chung thuỷ với nhau như có quan hệ ngoại tình, đã được người vợ hoặc người chồng hoặc bà con thân thích của họ hoặc cơ quan, tổ chức, nhắc nhở, khuyên bảo nhưng vẫn tiếp tục có quan hệ ngoại tình;

Như vậy, khi nộp đơn ly hôn tại Tòa án bạn phải chứng minh về việc cuộc hôn nhân của vợ chồng bạn không hạnh phúc và không thể kéo dài được nữa.

Về vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định:

Như vậy, việc nuôi con sẽ do vợ chồng thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi mọi mặt của con. Và nếu con của bạn từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án sẽ xem xét thêm về nguyện vọng của cháu.

Về vấn đề giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn được quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 như sau:

Thủ tục ly hôn bao gồm:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ và chồng;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của vợ và chồng;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở (nếu có)…

– Bản sao giấy khai sinh của con.

Thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Bạn nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai vợ chồng bạn. Xem ngay: Làm thế nào để bố được quyền nuôi con dưới 36 tháng tuổi khi ly hôn?

 

4. Phải làm gì để giành được quyền nuôi con khi hai vợ chồng ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Em kết hôn từ năm 2010, hiện có một con trai 03 tuổi 05 tháng. Em đang nghỉ việc ở nhà trông con. Chồng là công nhân viên quốc phòng. Em lấy anh ấy sau khi anh đã xây nhà. Giữa chúng em chưa có tài sản chung.

Trước lúc kết hôn em có đi làm và em mới nghỉ hẳn công việc ở nhà chăm con, dự tính em sẽ đi làm lại vào cuối tháng 6 tới. Dạo gần đây, vợ chồng em thường xuyên xảy ra mâu thuẫn trong việc nuôi dạy con cái. Anh ấy nghi nghi ngờ và hành xử không hay. Em muốn hỏi công ty trong trường hợp cả hai vợ chồng đều thuận tình ly hôn nhưng chồng em nhất quyết không chịu viết đơn em là người viết đơn thì sẽ có những trường hợp nào xảy ra. Quan trọng nhất em cần làm gì để được nuôi con?

Em tha thiết mong công ty phản hồi sớm thư của em. Xin chân thành cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Thứ nhất, cả hai vợ chồng bạn thuận tình ly hôn sẽ áp dụng theo Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13 của Quốc hội:

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn”.

Do tính chất của việc hai bên đã thỏa thuận được về việc ly hôn nên thường đã có thỏa thuận trước về chia tài sản và người chăm sóc con cái. Khi đã có thỏa thuận của hai bên, Tòa án công nhận sự thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận về chia tài sản, con cái. Nếu không có thỏa thuận thì có thể yêu cầu Tòa án chia tài sản và giải quyết người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng, …

Thứ hai, chồng bạn nhất quyết không viết đơn thì bạn sẽ là người viết đơn.

Theo Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn thì vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

Như vậy, việc viết đơn là quyền thuộc về hai bên. Ai là người viết sẽ không ảnh hưởng đến quá trình giải quyết của Tòa án.

Bạn cần lưu ý Hồ sơ thuận tình ly hôn bao gồm:

– Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

– Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

– Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

– Những chứng từ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia).

Nơi nộp hồ sơ: Tòa án nhân dân quận, huyện nơi cư trú, làm việc của một trong hai bên.

Thứ ba, vấn đề quyền nuôi con sau khi ly hôn

Theo Điều 81 Luật hôn nhân và gia đinh 2014, trong trường hợp này, vợ chồng bạn thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con. Còn của bạn đã 03 tuổi 05 tháng nên không đương nhiên người mẹ được nuôi dưỡng và cũng không xem xét nguyện vọng của con.

Trường hợp hai bên không thỏa thuận được và bạn muốn giành quyền nuôi con thì bạn đưa ra chứng cứ chứng minh với Tòa án bạn có điều kiện tốt hơn chồng về mọi mặt để nuôi con phát triển tốt cả về thể chất lẫn tinh thần như:

+ Thu nhập hàng tháng (có đảm bảo để nuôi cháu hay không?)

+ Chỗ ở ổn định (Có đảm bảo để cháu có chỗ ở lâu dài hay không?)

+ Môi trường sống (Có đảm bảo cho sự phát triển cả về tinh thần lẫn thể chất của cháu hay không?)

+ Thời gian làm việc (Bạn có thời gian để chăm sóc cháu hay không?)

+ Hành vi của cha mẹ ( Có ảnh hưởng trực tiếp đến tinh thần và sự phát triển của trẻ?)

Bạn cần đưa ra chứng cứ để chứng minh chồng bạn không thỏa mãn một trong các điều kiện nuôi con trên. Khi bạn giành được quyền trực tiếp nuôi con thì chồng bạn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Mức cấp dưỡng có thể vợ chồng anh bạn tự thỏa thuận, nếu không thỏa thuận được sẽ nhờ Tòa án giải quyết.

Mức cấp dưỡng quy định tại Điều 116 Luật hôn nhân và gia đinh 2014:

“1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.”

Phương thức cấp dưỡng quy định tại Điều 117 Luật hôn nhân và gia đinh 2014:

“Việc cấp dưỡng có thể được thực hiện định kỳ hàng tháng, hàng quý, nửa năm, hàng năm hoặc một lần.

Các bên có thể thỏa thuận thay đổi phương thức cấp dưỡng, tạm ngừng cấp dưỡng trong trường hợp người có nghĩa vụ cấp dưỡng lâm vào tình trạng khó khăn về kinh tế mà không có khả năng thực hiện nghĩa vụ cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết”.

Tuy nhiên, xét trong trường hợp của bạn thì bạn sẽ gặp nhiều bất lợi khi giành quyền nuôi con. Vì bạn mới nghỉ hẳn công việc ở nhà chăm con và dự tính sẽ đi làm lại vào cuối tháng 6 tới. Trong khi đó chồng bạn có công việc cố định với mức lương ổn định. Do đó, bạn cần đưa ra những chứng cứ chứng minh khả năng nuôi con của mình để thuyết phục Tòa án. Xem ngay: Hướng dẫn giải quyết tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn?

 

5. Quy định của luật hôn nhân về quyền nuôi con khi chưa ly hôn xong?

Chào Luật sư và công ty Luật LVN Group, tôi xin tư vấn một vấn đề như sau: Vợ tôi bế con bỏ nhà đi từ khi cháu 18 tháng tuổi. Vì lúc này con tôi còn nhỏ nên tôi không thể giữ lại bên mình để chăm sóc tốt hơn cô ấy được nên không ngăn cản sự ra đi này. Đến nay cháu đã 26 tháng tuổi. Trong thời gian qua tôi vẫn cấp dưỡng tiền nuôi con theo thỏa thuận miệng nhưng càng ngày vợ tôi càng ngăn cản việc tôi đón con về nhà tôi.

Trước đây thỏa thuận miệng là tôi đón con 1 trong 2 ngày cuối tuần, sau đó vợ tôi yêu cầu đón cả 2 ngày cuối tuần (từ 7h sáng thứ 7 đến 17h chiều chủ nhật) hoặc không được đón. Từ tháng 05/2016 vợ tôi lại yêu cầu đón con cả 2 ngày cuối tuần nhưng thời gian thay đổi từ 7h sáng thứ 7 đến 5h sáng thứ 2 tuần sau. Vì điều kiện ở xa nên tôi không thể sắp xếp được khi gửi con lại lúc 5h sáng thứ 2. Mặt khác, từ trước đến giờ trong tuần nào tôi không sắp xếp đón con được thì tôi yêu cầu được gọi điện thoại vào số máy của cô ấy để nghe con bi bô nhưng cô ấy không chấp nhận. Vì con tôi còn nhỏ nên tôi không muốn ly hôn, đồng thời tôi muốn kéo dài thời gian để con lớn hơn và tôi cũng mong có được sự chấp thuận quyền nuôi con từ Tòa án khi con tôi trên 3 tuổi hoặc 7 tuổi.

Xin hỏi Luật sư, trong thời gian chưa ly hôn mà vợ tôi làm như vậy thì có đúng pháp luật không ạ? Tôi phải làm gì để được yêu cầu quyền thăm con chính đáng của mình mà không bị ngăn cản.

Mong sớm nhận được hồi từ Luật sư. Xin chân thành cảm ơn!

 

Trả lời:

Tại khoản 1 Điều 88 Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định:

“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

Con sinh ra trước ngày đăng ký kết hôn và được cha mẹ thừa nhận là con chung của vợ chồng.”

Mặt khác, tại Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định vềquyền và nghĩa vụ của cha mẹ:

“1. Thương yêu con, tôn trọng ý kiến của con; chăm lo việc học tập, giáo dục để con phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ, đạo đức, trở thành người con hiếu thảo của gia đình, công dân có ích cho xã hội.

2. Trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

3. Giám hộ hoặc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

4. Không được phân biệt đối xử với con trên cơ sở giới hoặc theo tình trạng hôn nhân của cha mẹ; không được lạm dụng sức lao động của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động; không được xúi giục, ép buộc con làm việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội.”

Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 71 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định:

“Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.”

Như vậy, căn cứ vào các quy định trên, khi quan hệ vợ chồng giữa hai bạn vẫn còn tồn tại, vợ bạn sẽ không có quyền ngăn cản bạn trong việc thăm nom, chăm sóc, giáo dục con.

Để được thực hiện quyền thăm nom và chăm sóc con, bạn có thể làm đơn yêu cầu tòa án can thiệp. Về hành động của vợ bạn với những hành vi ngăn cản như vậy sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt quy định tại Điều 53 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng và chữa cháy; phòng, chống bạo lực gia đình, cụ thể:

Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau như sau

Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.” Xem ngay: Vợ bỏ nhà đi, chồng có quyền nuôi con khi ly hôn không?