Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH MINH KHUÊ xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Khách hàng: Gia đình bà BB năm 2008 mua một mảnh đất tại Tổ 5, Khu Tân Bình, thị trấn ANC. Năm 2013, bà BB được thông báo kê khai để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Bà BB nhận được thông báo nợ nghĩa vụ tài chính số XXX/CCT-TB&TK ngày 30/6/2014 do Chi Cục thuế huyện SF thông báo “Yêu cầu nộp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất” với tổng số tiền: 789.990.200 đồng.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BP 973840 của bà Lão BB do UBND huyện SF cấp ngày 25/11/2013.

30/6/2014 khách hàng nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính. Nhưng gia đình không thực hiện. UBND vẫn giữ sổ đỏ.

Theo thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, do Chi Cục thuế SF gửi cho bà Lão BB số: 1858/CCT-TB&TK ngày 30/6/2014 thì tổng cộng khoản nợ của bà Lão BB là: 355.990.200 triệu

Theo thông tin Khách hàng cung cấp thêm: Kể từ thời điểm xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, bà BBchưa nhận được bất kỳ thông báo về việc nộp phạt về việc chậm nộp tiền sử dụng đất.

Thuế và Ủy ban có sai không?

 

TRẢ LỜI:

I. Căn cứ pháp lý

Luật đất đai;

Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành luật đất đai;

Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;

 

II. Nội dung tư vấn 

1. Trường hợp đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện ở văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất 

Theo thông tin và hồ sơ Qúy khách cung cấp, thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là ngày 25/11/2013. Thời điểm này, việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được thực hiện theo quy định của Luật đất đai 200.3 và các văn bản hướng dẫn Luật đất đai 200.3.

Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất đối với người đang sử dụng đất ổn định là việc Nhà nước cấpgiấy chứng nhận quyền sử dụng đấtlần đầu cho người đó.

Việc đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

1. Người đang sử dụng đất chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

2. Người sử dụng đất thực hiện quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này;

3. Người nhận chuyển quyền sử dụng đất;

4. Người sử dụng đất đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đổi tên, chuyển mục đích sử dụng đất, thay đổi thời hạn sử dụng đất hoặc có thay đổi đường ranh giới thửa đất;

5. Người được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho người sử dụng đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với mọi loại đất.

Trường hợp có tài sản gắn liền với đất thì tài sản đó được ghi nhận trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chủ sở hữu tài sản phải đăng ký quyền sở hữu tài sản theo quy định của pháp luật về đăng ký bất động sản.

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ và chồng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

Trường hợp thửa đất có nhiều cá nhân, hộ gia đình, tổ chức cùng sử dụng thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho từng cá nhân, từng hộ gia đình, từng tổ chức đồng quyền sử dụng.

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cộng đồng dân cư thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cộng đồng dân cư và trao cho người đại diện hợp pháp của cộng đồng dân cư đó.

Trường hợp thửa đất thuộc quyền sử dụng chung của cơ sở tôn giáo thì giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp cho cơ sở tôn giáo và trao cho người có trách nhiệm cao nhất của cơ sở tôn giáo đó.

Điều 123 Luật đất đai quy định như sau:

“Điều 123. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất

1. Việc nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được quy định như sau:

a) Người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

b) Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này (nếu có), văn bản uỷ quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

2. Trong thời hạn không quá năm mươi ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ đến cơ quan quản lý đất đai thuộc Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để thực hiện các thủ tục về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính mà nghĩa vụ tài chính đó được xác định theo số liệu địa chính thì văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định mức nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thông báo cho người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính; trường hợp không đủ điều kiện thì trả lại hồ sơ và thông báo lý do cho người xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất biết.

3. Trong thời hạn không quá năm ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Theo thông tin, hồ sơ Qúy khách cung cấp Gia đình bà BB năm 2008 mua một mảnh đất tại Tổ 5, Khu Tân Bình, thị trấn XSF, Hà Nội. Bà BB là người đang trực tiếp sử dụng diện tích đất này, diện tích đất này từ thời điểm nhận chuyển nhượng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Năm 2013, bà BB được thông báo kê khai để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

2.  Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất 

Theo quy định Tại điều 123 nêu trên, Quy định rất rõ trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người đang sử dụng đất như sau:

Bước 1: Nộp hồ sơ tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;

(trường hợp hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì nộp hồ sơ tại Uỷ ban nhân dân xã nơi có đất để chuyển cho văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;)

Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm: Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này (nếu có).

Bước 2: Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế;

Trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, cơ quan thuế căn cứ hồ sơ địa chính và tờ khai nộp tiền sử dụng đất do cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến xác định số tiền sử dụng đất phải nộp và các khoản thu khác (nếu có), địa điểm nộp (Kho bạc nhà nước hay cơ quan thu), thời gian nộp và các nội dung khác có liên quan và gửi đến cơ quan tài nguyên và môi trường.

Bước 3. VPDKQSDĐ thông báo cho người được cấp GCNQSDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính;

Bước 4. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, người được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến nơi đã nộp hồ sơ để nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

 

3. Thông báo lý do cho người xin cấp GCNQSDĐ khi không đủ điều kiện 

Bên cạnh đó, Khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định: Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

Như vậy, theo những Quy định trên Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.

Trong trường hợp của Qúy khách, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất số BP 973840 của bà Lão Thị BB do UBND huyện SF cấp ngày 25/11/2013. Tuy nhiên, đến ngày 30/6/2014 Qúy khách mới nhận được thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính. Như vậy, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp ngay cả khi nghĩ vụ tài chính chưa được gia đình Qúy khách thực hiện.

=> Kết luận: việc UBND huyện SF cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mang tên bà Lão Thi BB, cấp ngày 25/11/2013 khi bà BB chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính, đồng thời bà BB cũng không thuộc trường hợp miễn hoặc được ghi nợ là trái với Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quy định tại Khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2009/NĐ-CP.

 

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềV/v tư vấn pháp luật đất đai”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH Minh Khuê!