Câu hỏi: Khẳng định sau đúng hay sai, giải thích vì sao?: “Người nào dùng vũ lực thực hiện hành vi chuyển giao người để bóc lột tình dục, thì phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mua bán người ?”

* Khẳng định đúng. Bởi vì:

Căn cứ điểm b Khoản 1 Điều 150 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

“1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

…b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác”.

Luật LVN Group phân tích chi tiết quy định pháp luật hình sự liên quan đến vấn đề trên như sau:

 

1. Giải thích từ ngữ

– Bóc lột tình dục là việc ép buộc người khác bán dâm, làm đối tường để sản xuất ẩn phẩm khiêu dâm, trình diễn khiêu dâm hoặc làm nộ tình tình dục.

– Nộ lệ tình dục là việc một người do bị lệ thuộc mà buộc phải phục vụ nhu cầu tình dục của người khác.

– Mua bán người là dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác để chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, chuyển giao hoặc tiếp nhận để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy nộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

 

2. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

– Người từ đủ 16 tuổi trở lên  chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật Hình sự có quy định khác.

– Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với các tội như sau:

+ Tội giết người.

+ Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.

+ Tội hiếp dâm.

+ Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi.

+ Tội cưỡng dâm.

+ Tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

+ Tội mua bán người.

+ Tội mua bán người dưới 16 tuổi.

+ Tội cướp tài sản.

+ Tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản.

+ Tội cưỡng đoạt tài sản.

+ Tội cướp giật tài sản.

+ Tội trộm cắp tài sản.

+ Tội hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản.

+ Tội sản xuất trái phép chất ma túy.

+ Tội tàng trữ trái phép chất ma túy.

+ Tội vận chuyển trái phép chất ma túy.

+ Tội mua bán trái phép chất ma túy.

+ Tội chiếm đoạt chất ma túy.

+ Tội tổ chức đua xe trái phép.

+ Tội đua xe trái phép.

+ Tội phát tán chương trình tin học gây hại cho hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

+ Tội cản trở hoặc gây rối loạn hoạt động của mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử.

+ Tội xâm nhập trái phép vào mạng máy tính, mạng viễn thông hoặc phương tiện điện tử của người khác.

+ Tội sử dụng mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản.

+ Tội khủng bố.

 + Tội phá hủy công trình, cơ sở, phương tiện quan trọng về an ninh quốc gia.

+ Tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vũ khí quân dụng, phương tiện kỹ thuật quân sự.

Theo quy định tại Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định tại Điều 150 về tội mua bán người và Điều 151 về tội mua bán người dưới 16 tuổi.Như vậy, người dưới 16 tuổi thực hiện hành vi mua bán người phải chịu trách nhiệm 

 

3. Tội mua bán người bị truy cứu trách nhiệm hình sự như thế nào?

Căn cứ vào điều 150 Bộ luật hình sư 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định như sau:

– Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm :

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác.

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi mua bán người.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 8 năm đến 15 năm: 

+ Có tổ chức.

+ Vì động cơ đê hèn.

+ Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và thuộc hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60 %.

+ Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Đối vói từ 02 người đến 05 ngày.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

+ Có tính chất chuyên nghiệp.

+ Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

+ Gây thương tích, gâu tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

+ Đối với 06 người trở lên.

+ Tái phạm nguy hiểm.

* Căn cứ vào Điều 151 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 có quy định :

– Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 7 năm đến 12 năm :

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác, trừ trường hợp vì mục đích nhân đạo.

+ Chuyển giao hoặc tiếp nhận người dưới 16 tuổi để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác.

+ Tuyển mô, vận chuyển, chứa chấp người dưới 16 tuổi để thực hiện hành vi mua bán người.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: 

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn.

+ Lợi dụng hoạt động cho, nhận con nuôi để phạm tội.

+ Đối với từ 02 người đến 05 người.

+ Đối với người mà mình có trách nhiệm chăm sóc, nuôi dưỡng,

+ Đưa nhạn nhân ra khỏi biên giới nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

+ Phạm tội 02 lần trở lên.

+ Vi động cơ đê hèn.

+ Gây thương tích, gây tổn hạn cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%.

– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 18 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

+ Có tổ chức.

+ Có tính chất chuyên nghiệp.

+ Gây thương tích gây tổn hại cho cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên.

+ Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân.

+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

+ Đối với 06 người trở lên.

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 1 năm đến 5 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

4. Nguyên tắc và chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người

* Nguyên tắc phòng, chống mua bán người:

– Thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng ngừa, phát hiện, xử lý hành vi theo quy định của pháp luật.

– Giải cứu, bảo vệ, tiếp nhận, xác minh, hỗ trợ nạn nhân kịp thời, chính xác. Tôn trọng quyền, lợi ích hợp pháp và không kỳ thị, phân biệt đối xử đối với nạn nhân.

– Phát huy vai trò, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ quan, tổ chức trong phòng chống mua bán người.

– Ngăn chặn, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời, chính xác các hành vi vi phạm.

– Tăng cường hợp tác quốc tế trong phòng, chống mua bán người phù hợp với Hiến pháp, pháp luật của Việt Nam và pháp luật, tập quán quốc tế.

* Chính sách của Nhà nước về phòng, chống mua bán người

– Phòng , chống mua bán người là nội dụng của chương trình phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội và được kết hợp với việc thực hiện các chương trình khác về phát triển kinh tế – xã hội.

– Khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước tham gian, hợp tác, tài trợ cho hoạt động phòng, chống mua bán người hỗ trợ nạn nhân; khuyến khích cá nhân, tổ chức trong nước thành lập cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật.

– Khen thưởng cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trông công tác phòng, chống mua bán người; bảo đảm chế độ, chính sách đối với người tham gia phòng, chống mua bán người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản theo quy định của pháp luật.

– Hằng năm, Nhà nước bố trí ngân sách cho công tác phòng, chống mua bán người.