Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Bảo hiểm xã hội của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi:  1900.0191

1. Đối tượng hưởng chế độ  thai sản 

2. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản.

3. Thời gian được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, khi nhận nuôi con nuôi.

4. Mức tiền được hưởng chế độ thai sản, trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi.

5. Hồ sơ cần nộp, thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ cho chế độ thai sản.

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý: 

– Luật bảo hiểm xa hội 2014

2. Luật sư tư vấn:

1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản

Chế độ thai sản là một trong những loại hình Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia để nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động.

Đối tượng được áp dụng chế độ thai sản theo Điều 30 luật bảo hiểm xa hội 2014  là người lao động bao gồm:

theo điều 2 luật bảo hiểm xã hội 2014 đối tượng áp dụng luật bảo hiểm xã hội gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thười hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

 – Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

– Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

– Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

 

2. Điều kiện để hưởng chế độ thai sải

Theo điều 30 luật bào hiểm xã hội 2014 thì ngưười lao đọng được hưởng chế độ thai sản thuộc các trường hợp sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Lao động nữ mang thai;

b) Lao động nữ sinh con;

c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.

Như vậy người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Ví dụ, chị A sinh con vào tháng 01 năm 2022 thì tính từ thời điểm tháng 01 năm 2021 đến tháng 01 năm 2022 chị A phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 06 tháng (chẳng hạn từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 07 năm 2021 hoặc từ tháng 04 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021) thì mới đáp ứng được điều kiện là đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc khi mang thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Ví dụ chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021, chị đang mang thai và dự sinh vào tháng 07 năm 2022 nhưng tháng 12 năm 2021 chị phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ. Như vậy, trong vòng 12 tháng trước khi sinh là từ tháng 07/2021 đến tháng 07/2022 thì chị A đã tham gia bảo hiểm xã hội được 05 tháng trên tổng số 22 tháng chị đã đóng BHXH là đủ điều kiện được hưởng.

– Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản như hai mục trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng các chế độ về thời gian hưởng chế độ sinh con, thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản như luật định.

3. Thời gian được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, khi nhận nuôi con nuôi 

theo khoản 1,2 điều 34 luật bảo hiểm xa hội 2014 

1. Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

2. Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:

a) 05 ngày làm việc;

b) 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi;

c) Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc;

d) Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.

Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản quy định tại khoản này được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

–  Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 06 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng, sinh đôi trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 01 tháng. Tức là sinh ba thì tổng thời gian nghỉ trước và sau sinh là 08 tháng, sinh tư thì nghỉ tổng cộng 09 tháng, nghỉ trước sinh vẫn là không quá 02 tháng. Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ từ 05 ngày đến 14 ngày tùy từng trường hợp (sinh thường, sinh mổ, sinh đôi trở lên) được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Nếu nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định. Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết. 

Theo khoản 3,4,5,6,7 điều 34 luật bảo hiểm xã hội :

3. Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá thời gian quy định tại khoản 1 Điều này; thời gian này không tính vào thời gian nghỉ việc riêng theo quy định của pháp luật về lao động.

4. Trường hợp chỉ có mẹ tham gia bảo hiểm xã hội hoặc cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp mẹ tham gia bảo hiểm xã hội nhưng không đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

5. Trường hợp cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng tham gia bảo hiểm xã hội mà không nghỉ việc theo quy định tại khoản 4 Điều này thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ theo quy định tại khoản 1 Điều này.

6. Trường hợp chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội mà mẹ chết sau khi sinh con hoặc gặp rủi ro sau khi sinh mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì cha được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

7. Thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại các khoản 1, 3, 4, 5 và 6 Điều này tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.

*Trước khi sinh (sẩy thai, nạo, hút thao, thai chết lưu, hoặc phá thai bệnh lý): Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thời gian tối đa từ 10 ngày đến 50 ngày tùy trường hợp thai từ 05 tuần tuổi đến 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết. 

*Sau khi sinh: Nếu con dưới 02 tháng tuổi thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết nhưng thời gian nghỉ việc không vượt quá thời gian quy định ở trường hợp sinh con thông thường đã nêu.

– Trường hợp mẹ chết sau khi sinh: thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ theo thời gian còn lại của mẹ. Nếu không nghỉ thì ngoài tiền lương còn được hưởng tiền chế độ cho thời gian còn lại của người mẹ. Nếu cha nghỉ chăm con thì nộp hồ sơ tại đơn vị của cha, nếu cha không nghỉ chăm con thì nộp hồ sơ tại đơn vị của mẹ. 

– Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời​ hạn nghỉ sinh con: Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con hoặc con chết sau sinh khi có đủ các điều kiện sau: sau khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng; phải báo trước và được ngưởi sử dụng lao động đồng ý. Ngoài tiền lương những ngày làm việc, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.

– Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ 06 tháng trở lên (trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi) thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc theo chế độ.

4. Mức tiền được hưởng chế độ thai sản, trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi: 

Mức hưởng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ x 06 tháng.

Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH.

Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con (Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng).

5. Hồ sơ cần nộp, thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ cho chế độ thai sản:

5.1. Hồ sơ cần nộp: 

– Trường hợp lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Bản sao giáy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

– Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh trai: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú; Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

– Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

– Trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì bổ sung thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

– Trường hợp lao động nam hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

5.2. Thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ:

– Thời gian nộp hồ sơ không quá 55 ngày kể từ ngày người lao động đi làm lại.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi.  Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật bảo hiểm xã hội – Công ty luật LVN Group