Trên thực tế hoạt động kinh doanh rất nhiều người có sự nhầm lẫn giữa hai khái niệm nhãn hiệu và tên thương mại. Sự nhầm lẫn này xuất phát bởi sự giống nhau về hình thức của hai khái niệm trên. Pháp luật có quy định rất rõ ràng để phân biệt nhãn hiệu và tên thương mại. Một ví dụ để chúng ta có thể thấy được sự giống nhau về hình thức như sau: tên thương mại Coca-cola và nhãn hiệu nước ngọt Coca-cola, Fanta, Sprite,… nhưng trong đó nhãn hiệu nước ngọt Coca-cola được biết đến rộng rãi hơn cả.
Việc nhầm lẫn này của doanh nghiệp có thể dẫn đến những hậu quả cho chính bản thân doanh nghiệp khi mà sử dụng tên thương mại như một nhãn hiệu dẫn đến việc không đăng ký bảo hộ nhãn hiệu tại cục Sở hữu trí tuệ nên có nguy cơ bị xâm hại nhãn hiệu rất cao. Vì vậy để phân biệt được hai khái niệm tên thương mại và nhãn hiệu chúng ta cần so sánh qua các căn cứ quy định của pháp luật.
*Giống nhau:
- Đều là các chỉ dẫn thương mại xuất hiện trên hàng hóa, giúp người tiêu dùng phân biệt.
- Phải là những dấu hiệu nhìn thấy được.
- Có khả năng phân biệt.
*Khác nhau:
Tiêu chí | Nhãn hiệu | Tên thương mại |
Khái niệm | Nhãn hiệu là dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hoá, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau”
Khoản 16 điều 4 Luật SHTT năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009.
|
“Tên thương mại là tên gọi của tổ chức, cá nhân dùng trong hoạt động kinh doanh để phân biệt chủ thể kinh doanh mang tên đó với chủ thể kinh doanh khác trong cùng lĩnh vực và khu vực kinh doanh”
Khoản 21 điều 4 Luật SHTT năm 2005 sửa đổi bổ sung năm 2009. |
Căn cứ bảo hộ | Đăng ký đối với nhãn hiệu thông thường.
Không đăng ký đối với nhãn hiệu nổi tiếng Được cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu với cơ quan có thẩm quyền là Cục Sở hữu trí tuệ. |
Không cần đăng ký.Căn cứ bảo hộ dựa trên việc sử dụng hợp pháp, lâu dài, ổn định.
Vấn đề xảy ra tranh chấp được giải quyết dựa vào thâm niên hoạt động của công ty, mức độ biết đến rộng rãi sản phẩm của công ty,… |
Phạm vi bảo hộ | Trong phạm vi bảo hộ đã đăng ký thường là quốc gia. | Bảo hộ trong lĩnh vực và khu vực kinh doanh |
Thời gian bảo hộ | Bảo hộ trong thời gian 10 năm và có thể gia hạn | Bảo hộ không xác định thời hạn, chấm dứt khi không còn sử dụng |
Dấu hiệu | Có thể là những từ ngữ hình ảnh, biểu tượng, là sự kết hợp giữa ngôn ngữ và hình ảnh
Không bảo hộ những cụm từ, dấu hiệu quy định tại khoản 2 điều 74 Luật SHTT |
Chỉ là dấu hiệu từ ngữ, không bảo hộ màu sắc, hình ảnh
Gồm 2 thành phần: – Mô tả – Phân biệt |
Số lượng | Một chủ thể kinh doanh có thể đăng ký sở hữu nhiều nhãn hiệu | Một chủ thể sản xuất kinh doanh chỉ có thể có một tên thương mại |
Điều kiện | Phải đăng ký và được cấp văn bằng bảo hộ | Chỉ cần sử dụng hợp pháp tên thương mại |
Chuyển giao | Nhãn hiệu có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng và hợp đồng chuyển nhượng sử dụng | Chỉ có thể là đối tượng của hợp đồng chuyển nhượng với điều kiện là việc chuyển nhượng tên thương mại kèm theo việc chuyển nhượng toàn bộ cơ sở sản xuất kinh doanh |