1. Phiếu thu là gì?

Phiếu thu là hóa đơn, chứng từ dùng để thực hiện việc thu tiền mặt khi phát sinh một số nghiệp vụ thuộc lĩnh vực kế toán liên quan đến việc thu chi tiền mặt, ngoài ra phiếu thu còn được hiểu là minh chứng cho một quá trình giao dịch đã hoàn tất đối với khoản tiền đó.

Trong nghiệp vụ kế toán, phiếu thu là một biểu mẫu không thể thiếu, là chứng từ ᴠô cùng quan trọng dùng để tính toán haу để thu chi trong nghiệp ᴠụ ᴠề kế toán của doanh nghiệp cùng với đó là các mẫu phiếu nhập kho, mẫu phiếu chi, mẫu phiếu xuất kho. Phiếu thu ѕẽ là một loại ᴠăn bản hành chính được làm để хác định ᴠà tính toán các con ѕố được ѕử dụng trong các giao dịch liên quan đến tiền ᴠà ngoại tệ. Hầu hết mọi khoản tiền mặt hoặc ngoại tệ sau khi nhập quỹ đơn vị hay tổ chức doanh nghiệp đều phải có phiếu thu. Bên cạnh đó, phiếu thu còn đóng vai trò là mẫu biên nhận để thủ quỹ căn cứ vào đó thu tiền, ghi sổ quỹ hoặc kế toán ghi sổ sách các khoản thu liên quan một cách chi tiết và cụ thể.

Doanh nghiệp ѕẽ ᴄăn ᴄứ ᴠào phiếu thu để хáᴄ định ᴠà quản lý ᴄáᴄ khoản tiền ᴠà ngoại tệ đã đượᴄ nhập ᴠào kì theo từng giai đoạn thời kỳ ᴄụ thể. Thông thường Phiếu thu sẽ được kế toán lập thành ba liên, trong mỗi liên đều ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu và những người có liên quan phải ký vào Phiếu thu. Sau đó Phiếu thu được chuyển cho kế toán trưởng soát xét có sai xót gì không và trình cho giám đốc ký duyệt. Cuối cùng đến bước chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục nhập quỹ doanh nghiệp. Sau khi đã nhận đủ số tiền, thủ quỹ ghi số tiền thực tế nhập quỹ bằng chữ là bao nhiêu tiền vào Phiếu thu trước khi ký và ghi rõ họ tên.

Trên mẫu phiếu thu dù tiếng Anh hay Việt thì vẫn phải đảm bảo có đầy đủ các nội dung sau:

– Tên gọi và số hiệu của chứng từ kế toán.

– Ngày, tháng, năm lập chứng từ.

– Tên, địa chỉ của bên lập chứng từ kế toán.

– Tên, địa chỉ của bên nhận chứng từ kế toán.

 – Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

– Số lượng, đơn giá và số tiền của nghiệp vụ kinh tế, tài chính ghi bằng số; tổng số tiền của chứng từ kế toán dùng để thu, chi tiền ghi bằng số và bằng chữ.

– Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người có liên quan đến chứng từ.

Lưu ý khi lập phiếu thu: 

– Phiếu thu phải đóng dấu thành quyển, trong mỗi Phiếu thu phải ghi số quyển và số của từng Phiếu thu. Số phiếu thu phải đánh số liên tục trong 1 kỳ kế toán. Ngày, tháng, năm lập phiếu và thu tiền phải được ghi rõ trên hóa đơn.  

– Dòng “Lý do nộp” ghi rõ nội dung nộp tiền như: Thu tiền bán hàng hóa, sản phẩm, thu tiền tạm ứng còn thừa…

– Dòng “Số tiền”: Ghi bằng số và bằng chữ số tiền xuất quỹ, ghi rõ đơn vị tính là VND hay USD…  Nếu là thu ngoại tệ phải ghi rõ tỷ giá tại thời điểm nhập quỹ rồi tính ra tổng số tiền theo đơn vị đồng để ghi sổ

– Phải đóng dấu khi gửi liên phiếu ra ngoài doanh nghiệp. Đối với ngoại tệ trước khi nhập quỹ phải được kiểm tra và lập “Bảng ngoại tệ” đính kèm với phiếu thu.

Phiếu thu tiếng Anh là gì? Biên lai thu tiền tiếng Anh là gì?

 

2. Phiếu thu tiếng Anh là gì?

Phiếu thu trong tiếng Anh thường được viết là Receipt. Đây là một khái niệm dùng trong lĩnh vực kế toán để chỉ một loại chứng từ, Receipt đóng vai trò là danh từ, được sử dụng để thể hiện một cái gì đó được chứng minh rằng tiền, hàng hóa hoặc thông tin đã được nhận hoặc cho thấy giá của một thứ gì đó bạn đã mua và là bằng chứng người mua đã trả tiền cho nó.

Định nghĩa phiếu thu được dịch như ѕau: Receipts are invoices and vouchers used to collect cash when certain operations in the field of accounting related to cash receipts and payments arise, in addition, receipts are also understood as evidence for a completed transaction for that amount.

 

3. Biên lai thu tiền là gì?

Biên lai thu tiền là giấy biên nhận, chứng từ của doanh nghiệp hoặc cá nhân đã thu tiền hoặc thu séc của người nộp làm căn cứ để lập phiếu thu, nộp tiền vào quỹ, đồng thời để người nộp thanh toán với cơ quan hoặc lưu quỹ.

Biên lai còn được định nghĩa là chứng từ do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu các khoản tiền phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.

Biên lai được chia thành 02 loại:

– Biên lai in sẵn mệnh giá là loại biên lai mà mỗi tờ biên lai sẽ được in sẵn số tiền phí, lệ phí cho mỗi lần nộp tiền và được sử dụng để thu các loại phí, lệ phí mà mức thu được cố định cho từng lần (bao gồm cà các hình thức tem, vé).

– Biên lai không in sẵn mệnh giá là loại biên lai mà trên đó số tiền thu được do tổ chức thu phí, lệ phí lập khi thu tiền phí, lệ phí và chỉ áp dụng cho các trường hợp:

  • Các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỉ lệ phần trăm (%);
  • Các loại phí, lệ phí có nhiều chỉ tiêu thu tùy thuộc vào yêu cầu của tổ chức, cá nhân nộp tiền phí, lệ phí,
  • Các loại phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế.

Kế toán doanh nghiệp hoặc người phụ trách thu chi của doanh nghiệp có trách nhiệm đóng biên lai thu tiền thành quyển, phải ghi rõ tên đơn vị, địa chỉ của đơn vị thu tiền và đóng dấu đơn vị, phải đánh số từng quyển. Trong mỗi quyển phải ghi rõ số hiệu của từng tờ biên lai thu tiền liên tục trong 1 quyển (theo ví dụ trên là quyển số 01, số 01/BLTT)

– Ghi rõ họ tên, địa chỉ của người nộp tiền.

– Dòng “Nội dung thu” ghi rõ nội dung thu tiền.

– Dòng “Số tiền thu” ghi bằng số và bằng chữ số tiền nộp, ghi rõ đơn vị tính là “đồng” hoặc USD… Nếu thu bằng séc phải ghi rõ số, ngày, tháng, năm của tờ séc bắt đầu lưu hành và họ tên người sử dụng séc.

– Khi ghi biên lai phải được lập thành hai liên (Đặt giấy than viết một lần). Sau khi thu tiền, người thu tiền và người nộp tiền cùng ký và ghi rõ họ tên để xác nhận số tiền đã thu, đã nộp. Ký xong người thu tiền lưu 1 liên, còn liên 2 giao cho người nộp tiền giữ.

– Cuối giờ làm việc, hết ngày, người được đơn vị giao nhiệm vụ thu tiền phải căn cứ vào bản biên lai lưu để lập Bảng kê biên lai thu tiền trong ngày, thu séc phải lập Bảng kê thu séc riêng và nộp cho kế toán để kế toán lập phiếu thu làm thủ tục nhập quỹ hoặc làm thủ tục nộp ngân hàng. Tiền mặt thu được ngày nào, người thu tiền phải nộp quỹ ngày đó.

– Biên lai thu tiền áp dụng trong các trường hợp thu tiền phạt, lệ phí, ngoài pháp luật phí, lệ phí… và các trường hợp khách hàng nộp séc thanh toán với các khoản nợ.

 

4. Biên lai thu tiền tiếng Anh là gì?

Biên lai thu tiền Tiếng Anh cũng là Receipt

Receipt of money collection means a receipt or document of an enterprise or individual that has collected money or collected a check from the payer as a basis for making a receipt, depositing money into the fund, and at the same time allowing the payer to make payment with the agency or save funds.

Hy vọng qua bài viết trên sẽ mang đến những thông tin hữu ích Phiếu thu tiếng anh là gì? Biên lai thu tiền tiếng Anh là gì? Nếu bạn có câu hỏi, hãy liên hệ ngay với Luật LVN Group theo tổng đài điện thoại: 1900.0191 để được giải đáp những vướng mắc khó khăn trong quá trình thanh toán.