1. Quá hạn chốt sổ bảo hiểm hưởng bảo hiểm xã hội xử lý như thế nào?

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý

Bộ luật lao động 2019

Công văn số 3663/BHXH-THU năm 2014

2. Nội dung tư vấn

Theo những thông tin mà bạn đã cung cấp cho chúng tôi, chúng tôi hiểu rằng bạn đã nghỉ 3 tháng và bạn chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội thì bạn có được tính 3 năm đó không.

Căn cứ tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 45 Bộ luật Lao động 2019 quy định:

Điều 45. Trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động về việc chấm dứt hợp đồng lao động khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp quy định tại các khoản 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 34 của Bộ luật này.
 
2. Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ thời điểm có thông báo chấm dứt hoạt động.
 
Trường hợp người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật theo quy định tại khoản 7 Điều 34 của Bộ luật này thì thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động tính từ ngày ra thông báo.

Theo đó thì sau khi chấm dứt hợp đồng lao động thì công ty có trách nhiệm chốt sổ và trả sổ bảo hiểm xã hội cho bạn Nếu công ty không hoàn trả và chốt sổ bảo hiểm xã hội cho bạn, bạn có thể gửi đơn khởi kiện tới Phòng lao động thương binh và xã hội hoặc Tòa án nhân dân cấp huyện nơi công ty có trụ sở để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trường hợp bạn có ký kết hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên tại công ty mới, theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội thì đây là trường hợp phải tham gia BHXH bắt buộc, do vậy công ty mà bạn đang làm vẫn phải thực hiện thủ tục báo tăng lao động để đóng BHXH cho bạn. Khi bạn làm việc tại công ty mới nhưng chưa chốt sổ bảo hiểm xã hội ở công ty trước đây thì quá trình đóng BHXH ở công ty mới của bạn sẽ gặp khó khăn trong việc đóng tiếp BHXH trên số BHXH đã được cấp.

Bởi vì theo quy định tại Công văn số 3663/BHXH-THU năm 2014 thì khi cơ quan BHXH nhận hồ sơ tăng mới của đơn vị, sẽ chỉ cấp số sổ mới cho bạn nếu không phát hiện được bạn có bất kỳ số sổ nào.

Trong trường hợp phát hiện bạn đã có 1 số sổ hợp lệ (không tính các số sổ tạm, số sổ không đủ 10 ký tự theo quy định …) thì ghi nhận tăng mới BHXH theo số sổ đó. Nếu phát hiện NLĐ có nhiều số sổ, thì tạm thời lấy số sổ do BHXH Thành phố cấp sau cùng và kèm theo phiếu yêu cầu gộp sổ P01-ĐV chuyển đơn vị.

Như vậy, khi bạn đã được công ty cũ thực hiện việc chốt sổ bảo hiểm xã hội thì khi đến công ty mới sẽ được tính thêm 3 năm bạn đã làm ở công ty cũ.

2. Chốt bảo hiểm xã hội muộn có được hưởng thất nghiệp?

2.1 Về điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ theo Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 49. Điều kiện hưởng 

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

 

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.”

2.2 Về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp:

Căn cứ khoản 1 điều 46 Luật việc làm 2013 quy định:

“Điều 46. Hưởng trợ cấp thất nghiệp

 

1. Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.”

Như vậy, khi đáp ứng đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động; cần nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm bất kỳ; để được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Trường hợp công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội muộn:

Trường hợp do công ty chốt sổ BHXH muộn; không sổ BHXH để nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Để bảo vệ quyền và lợi ích  , người lao động có thể khiếu nại lên Công đoàn cơ sở hoặc Thanh tra Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội cấp quận/ huyện nơi công ty đặt trụ sở để đòi lại quyền lợi của mình theo quy định về nhiệm vụ của thanh tra nhà nước về lao động”.

Nếu phương án trên không được giải quyết, bạn có thể khởi kiện hành vi chậm trả sổ BHXH đến Tòa án theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 về Những tranh chấp về lao động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án bao gồm tranh chấp “Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về lao động“. Mà cụ thể bạn có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi công ty đặt trụ sở.

Như vậy, nếu công ty chốt sổ bảo hiểm xã hội muộn quá 3 tháng,  sẽ không được hưởng thất nghiệp lần này do quá thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp lần này sẽ được bảo lưu cho những lần hưởng trợ cấp thất nghiệp lần sau.

3. Công ty chậm chốt trả sổ bảo hiểm có phải bồi thường không?

Tại khoản 2, 3 Điều 48 Bộ luật lao động 2019 quy định về trách nhiệm của người sử dụng lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động:

“2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

3. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động”.

Theo đó, công ty có trách nhiệm hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho bạn trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày.

Trong trường hợp công ty chốt sổ bảo hiểm muộn thì có thể làm đơn kiến nghị đến Phòng lao động thương binh xã hội hoặc khởi kiện đến tòa án nhân dân quận, huyện nơi công ty có trụ sở để đòi lại quyền lợi cho mình. Còn về việc công ty có phải bồi thường về việc chậm trả sổ bảo hiểm hay không thì Bộ luật lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành hiện nay không quy định mà sẽ do các cơ quan có thẩm quyền quyết định theo từng trường hợp cụ thể.

4. Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần

 

Theo quy định tại khoản 1 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 sửa đổi bởi khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 và khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 93/2015/QH13, người lao động được rút bảo hiểm xã hội 01 lần khi thuộc một trong các trường hợp:

– Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH;

– Lao động nữ là cán bộ, công chức xã hoặc hoạt động không chuyên trách ở cấp xã từ đủ 55 tuổi 04 tháng (năm 2021) mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

– Ra nước ngoài để định cư;

– Đang mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, học viên quân đội, công an,… khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không đủ điều kiện để hưởng lương hưu;

– Tham gia BHXH bắt buộc sau 01 năm nghỉ việc hoặc tham gia BHXH tự nguyện sau 01 năm không tiếp tục đóng mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH.

5. Cách tính BHXH 1 lần tự động online để biết số tiền nhận được sau các năm đi làm

Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bảo hiểm xã hội (BHXH) là sự bù đắp một cho phần thu nhập của người lao động khi họ bị bệnh, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

Theo đó dựa trên cơ sở này, trong một số trường hợp, nếu người tham gia BHXH có yêu cầu, họ sẽ được giải quyết BHXH 1 lần.

Công thức tính BHXH 1 lần

Khoản 2 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP quy định cách tính bảo hiểm xã hội 1 lần dựa trên số năm đã đóng BHXH. Mỗi năm sẽ được tính bằng:

  • 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng trước năm 2014.
  • 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.
  • Do đó, theo Điều 19 Thông tư 59/2015/TT-BLĐTBXH, số tiền BHXH 1 lần được tính theo công thức sau:

    Mức hưởng = (1,5 x MBQTL x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x MBQTL x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014)

    Trong đó:

    – Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm. Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

    – MBQTL là mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

    MBQTL = (Số tháng đóng BHXH x Tiền lương tháng/thu nhập tháng đóng BHXH x Mức điều chỉnh hàng năm) ÷ Tổng số tháng đóng BHXH

    VỚI BHXH BẮT BUỘC

    Điều 2 Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH bắt buộc của người lao động từ 01/01/2021 – hết 31/12/2021 cụ thể như sau:

    Năm

    Trước 1995

    1995

    1996

    1997

    1998

    1999

    2000

    2001

    2002

    2003

    2004

    2005

    2006

    2007

    Mức điều chỉnh

    5,01

    4,25

    4,02

    3,89

    3,61

    3,46

    3,52

    3,53

    3,4

    3,29

    3,06

    2,82

    2,62

    2,42

    Năm

    2008

    2009

    2010

    2011

    2012

    2013

    2014

    2015

    2016

    2017

    2018

    2019

    2020

    2021

    Mức điều chỉnh

    1,97

    1,84

    1,69

    1,42

    1,3

    1,22

    1,18

    1,17

    1,14

    1,1

    1,06

    1,03

    1

    1

    VỚI BHXH TỰ NGUYỆN

    Điều 2 Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH quy định mức điều chỉnh tiền thu nhập tháng đóng BHXH tự nguyện của người lao động từ 01/01/2021 – hết 31/12/2021 cụ thể như sau:

    Năm 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014
    Mức điều chỉnh 1,97 1,84 1,69 1,42 1,30 1,22 1,18
    Năm 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021
    Mức điều chỉnh 1,17 1,14 1,10 1,06 1,03 1,00 1,00

    Lưu ý:

  • Mức hưởng BHXH 1 lần của người lao động có thời gian đóng BHXH chưa đủ 01 năm được tính bằng 22% mức tiền lương tháng đã đóng BHXH.
  • Mức tối đa bằng 2 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
  • Những lưu ý về việc nhận BHXH 1 lần

    Nhiều người lao động không muốn mất chi phí hàng tháng để đóng BHXH hoặc cần một khoản tiền để trang trải các chi phí sẽ lựa chọn cách hưởng BHXH 1 lần, tuy nhiên cần lưu ý về những thiệt hại như sau:

  • Số tiền BHXH nhận được ít hơn so với tổng số tiền đóng BHXH.
  • Không được tiếp tục cộng dồn thời gian tham gia BHXH.
  • Có thể mất cơ hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí.
  • Không có lương hưu hàng tháng khi về già.
  • Mất đi khoản trợ cấp mai táng và tử tuất khi không may qua đời.
  • Nếu người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu nhưng chưa đủ năm đóng BHXH thì có thể tiếp tục đóng để đủ số năm và nhận các quyền lợi từ BHXH.