1. Đối tượng được hưởng chế độ thai sản:

Chế độ thai sản là một trong những loại hình Bảo hiểm xã hội (BHXH) bắt buộc do Nhà nước tổ chức mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia để nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người lao động.

Đối tượng được áp dụng chế độ thai sản theo Điều 30 Luật Bảo hiểm xã hội số 58/2014/QH13 ngày 20 tháng 11 năm 2014 là người lao động bao gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thười hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

– Người làm việc theo hợp đồng lao động có thhạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân (Riêng đối tượng này có thêm các quy định chi tiết tại Nghị định số 33/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 05 năm 2016 của Chính phủ về bảo hiểm xã hội bắt buộc và Thông tư liên tịch số 105/2016/TTLT-BQP-BCA-BLĐTBXH ngày 30 tháng 06 năm 2016 của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Bộ Lao động thương binh và xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn một số
 điều của Luật Bảo hiểm xã hội và Nghị định số
 33/2016/NĐ-CP);

– Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.

2. Điều kiện để hưởng chế độ thai sản:

Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau: Lao động nữ mang thai; Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi; Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản; Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

– Lao động nữ sinh con; Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ; Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi. Ví dụ, chị A sinh con vào tháng 01 năm 2022 thì tính từ thời điểm tháng 01 năm 2021 đến tháng 01 năm 2022 chị A phải đóng bảo hiểm xã hội ít nhất là 06 tháng (chẳng hạn từ tháng 01 năm 2021 đến tháng 07 năm 2021 hoặc từ tháng 04 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021) thì mới đáp ứng được điều kiện là đã đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con.

– Lao động nữ sinh con đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà phải nghỉ việc khi mang thai theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Ví dụ chị A đã đóng bảo hiểm xã hội từ tháng 02 năm 2020 đến tháng 12 năm 2021, chị đang mang thai và dự sinh vào tháng 07 năm 2022 nhưng tháng 12 năm 2021 chị phải nghỉ làm để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ. Như vậy, trong vòng 12 tháng trước khi sinh là từ tháng 07/2021 đến tháng 07/2022 thì chị A đã tham gia bảo hiểm xã hội được 05 tháng trên tổng số 22 tháng chị đã đóng BHXH là đủ điều kiện được hưởng.

– Người lao động đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản như hai mục trên mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng các chế độ về thời gian hưởng chế độ sinh con, thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản như luật định.

3. Thời gian được hưởng chế độ thai sản khi sinh con, khi nhận nuôi con nuôi:

Trường hợp sinh con thông thường:Lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 06 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 02 tháng, sinh đôi trở lên thì cứ mỗi con được nghỉ thêm 01 tháng. Tức là sinh ba thì tổng thời gian nghỉ trước và sau sinh là 07 tháng, sinh tư thì nghỉ tổng cộng 08 tháng, nghỉ trước sinh vẫn là không quá 02 tháng. Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con thì được nghỉ việc hưởng chế độ từ 05 ngày đến 14 ngày tùy từng trường hợp (sinh thường, sinh mổ, sinh đôi trở lên) được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con. Nếu nghỉ nhiều lần thì thời gian bắt đầu nghỉ việc của lần cuối cùng vẫn phải trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con và tổng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không quá thời gian quy định. Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết. 

Trường hợp con chết:

*Trước khi sinh (sẩy thai, nạo, hút thao, thai chết lưu, hoặc phá thai bệnh lý): Lao động nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền thời gian tối đa từ 10 ngày đến 50 ngày tùy trường hợp thai từ 05 tuần tuổi đến 25 tuần tuổi trở lên. Thời gian nghỉ tính cả ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết. 

*Sau khi sinh: Nếu con dưới 02 tháng tuổi thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con, nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết nhưng thời gian nghỉ việc không vượt quá thời gian quy định ở trường hợp sinh con thông thường đã nêu.

Trường hợp mẹ chết sau khi sinh: thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ theo thời gian còn lại của mẹ. Nếu không nghỉ thì ngoài tiền lương còn được hưởng tiền chế độ cho thời gian còn lại của người mẹ. Nếu cha nghỉ chăm con thì nộp hồ sơ tại đơn vị của cha, nếu cha không nghỉ chăm con thì nộp hồ sơ tại đơn vị của mẹ. 

Tham gia BHXH

Đối tượng hưởng

Thời gian hưởng

Mức hưởng nếu không nghỉ chăm con

Cha

Mẹ

     

Không

Cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng

Thời gian còn lại của mẹ

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 6 tháng của mẹ

Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của mẹ

Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của cha

Không

Có nhưng không đủ điều kiện

Cho đến khi con đủ 6 tháng

Mức bình quân tiền lương các tháng đóng BHXH của mẹ

Có nhưng không đủ điều kiện

Được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng

Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của cha

Không

Cho đến khi con đủ 6 tháng

Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng của cha

Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời​ hạn nghỉ sinh con: Lao động nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con hoặc con chết sau sinh khi có đủ các điều kiện sau: sau khi đã nghỉ ít nhất được 04 tháng; phải báo trước và được ngưởi sử dụng lao động đồng ý. Ngoài tiền lương những ngày làm việc, lao động nữ vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định.

Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi: Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc đến khi con đủ 06 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ 06 tháng trở lên (trong vòng 12 tháng trước khi nhận nuôi) thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc theo chế độ.

4. Mức tiền được hưởng chế độ thai sản, trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi: 

Từ ngày 01 tháng 09 năm 2021 là ngày Thông tư số 06/2021/TT-BLĐTBXH ngày 07 tháng 07 năm 2021 của Bộ Lao động thương binh và xã hội có hiệu lực thì thời gian hưởng, trợ cấp thai sản khi sinh con và trợ cấp một lần khi sinh con được tính theo số con được sinh ra, bao gồm cả con bị chết hoặc chết lưu.

Mức hưởng = 100% x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH 06 tháng trước khi nghỉ x 06 tháng.

Trường hợp người lao động đóng BHXH chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng BHXH. 

Trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi. Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con (Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng/tháng).

5. Hồ sơ cần nộp, thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ cho chế độ thai sản:

5.1. Hồ sơ cần nộp: 

– Trường hợp lao động nữ sinh con: Bản sao giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh của con; Bản sao giáy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp mẹ chết sau khi sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con; Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh; Giấy xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý; thực hiện biện pháp tránh trai: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng BHXH đối với trường hợp điều trị ngoại trú; Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi: Bản sao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp lao động nam hoặc chồng của lao động nữ mang thai hộ nghỉ việc khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp sinh con phải phẫu thuật hoặc sinh con dưới 32 tuần tuổi mà giấy chứng sinh không thể hiện thì bổ sung thêm giấy tờ của cơ sở khám chữa bệnh thể hiện việc sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi, nếu không thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

Trường hợp lao động nam hoặc chồng của người mẹ nhờ mang thai hộ hưởng trợ cấp một lần khi vợ sinh con: Bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh hoặc trích lục khai sinh của con; Trường hợp con chết sau sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh thì thay bằng trích sao hoặc tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc bản sao giấy ra viện của người mẹ hoặc của lao động nữ mang thai hộ thể hiện con chết.

5.2. Thời gian nộp, thời hạn giải quyết hồ sơ:

– Thời gian nộp hồ sơ không quá 55 ngày kể từ ngày người lao động đi làm lại.

– Thời hạn giải quyết hồ sơ là 10 ngày kể từ ngày cơ quan BHXH nhận được hồ sơ hợp lệ.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về chế độ thai sản, nuôi con nuôi. Mọi vướng mắc pháp lý liên quan đến luật bảo hiểm xã hội, chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động,… hãy liên hệ theo thông tin dưới đây để được tư vấn cụ thể và toàn diện nhất.

Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến. Đội ngũ Luật sư của LVN Group/chuyên viên luôn sẵn sàng lắng nghe và giải đáp mọi vướng mắc của Bạn.

Trân trọng./.