>> Luật sư tư vấn pháp luật về người khuyết tật, gọi: 1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi tới thư mục tư vấn luật của công ty chúng tôi, với câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

 

1. Xác định điều kiện hưởng chế độ người khuyết tật

Người khuyết tật được hiểu là người có khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc suy giảm chức năng, khiếm khuyết hoặc suy giảm chức năng được biểu hiện dưới các dạng tật, lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn. Họ có thể có một hay có nhiều khiếm khuyết trên cơ thể hoặc tinh thần, những khiếm khuyết ấy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng vận động hay trí tuệ người mắc bệnh. Hiện nay, có rất nhiều người bị khuyết tật ở những bộ phận khác nhau, tuy nhiên, ta có thể phân loại khuyết tật theo từng nhóm dựa trên cơ sở pháp lý là khoản 1 Điều 3 Luật Người khuyết tật năm 2010 và được hướng dẫn tại Điều 2 Nghị định 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Người khuyết tật, cụ thể các dạng khuyết tật bao gồm:

– Khuyết tật vận động: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng cử động đầu, cổ, chân, tay, thân mình dẫn đến hạn chế trong vận động, di chuyển.

– Khuyết tật nghe, nói: là tình trạng giảm hoặc mất chức năng nghe, nói hoặc cả nghe và nói, phát âm thành tiếng và câu rõ ràng dẫn đến hạn chế trong giao tiếp, trao đổi thông tin bằng lời nói.

– Khuyết tật nhìn: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhìn và cảm nhận ánh sáng, màu sắc, hình ảnh, sự vật trong điều kiện ánh sáng và môi trường bình thường.

– Khuyết tật thần kinh, tâm thần: là tình trạng rối loạn tri giác, trí nhớ, cảm xúc, kiểm soát hành vi, suy nghĩ và có biểu hiện với những lời nói, hành động bất thường.

– Khuyết tật trí tuệ: là tình trạng giảm hoặc mất khả năng nhận thức, tư duy biểu hiện bằng việc chậm hoặc không thể suy nghĩ, phân tích về sự vật, hiện tượng, giải quyết sự việc.

– Khuyết tật khác: là tình trạng giảm hoặc mất những chức năng cơ thể khiến cho hoạt động lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn mà không thuộc các trường hợp được khuyết tật còn lại.

Theo đó, trong trường hợp của quý khách, chúng tôi xác định thấy con của bạn bị dị tật mắt bẩm sinh, tai nghe kém độ 3, động kinh, chậm phát triển, tâm thần kém, rối loạn hành vi. Tức là, con của bạn đáp ứng điều kiện về khuyết tật nghe, nói; khuyết tật nhìn; khuyết tật thần kinh, tâm thần; khuyết tật trí tuệ. Do đó, sau khi có kết quả của Hội đồng giám định y khoa về mức độ khuyết tật thì con của bạn sẽ được hưởng chế độ của người khuyết tật.

Việc xác định mức độ khuyết tật được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 3, Điều 4 Nghị định 28/2012/NĐ-CP thì mức độ khuyết tật được chia thành 03 loại gồm: khuyết tật đặc biệt nặng, khuyết tật nặng, khuyết tật nhẹ và được quy định cụ thể như sau:

– Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn. Người khuyết tật đặc biệt nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận không còn khả năng tự phục vụ hoặc suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.

– Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc suy giảm chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được một số hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc. Người khuyết tật nặng khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt nếu có người, phương tiện trợ giúp một phần hoặc suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc vào 02 trường hợp nêu trên. Người khuyết tật nhẹ khi được Hội đồng giám định y khoa kết luận có khả năng tự phục vụ sinh hoạt hoặc suy giảm khả năng lao động dưới 61%.

Như vậy, để xác định mức độ khuyết tật nặng hay khuyết tật nhẹ của người khuyết tật thì bạn cần có bản kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật hoặc bản kết luận của Hội đồng giám định y khoa đối với trường hợp khuyết tật đặc biệt nặng. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ căn cứ vào bản kết luận mức độ khuyết tật này để thực hiện các chế độ dành cho con của bạn. Bên cạnh đó, bạn cũng có thể tham khảo dựa trên các quy định nêu trên để có thể xem xét xem con của bạn thuộc mức độ khuyết tật nào để xác định chế độ mà con của bạn được hưởng. Người khuyết tật sẽ được hưởng các chính sách trợ giúp xã hội theo quy định của Nhà nước.

 

2. Các chế độ người khuyết tật được hưởng hiện nay như thế nào?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Luật Người khuyết tật năm 2010 được hướng dẫn bởi khoản 6 Điều 5 Nghị định 20/2021/NĐ-CP do Chính phủ ban hành ngày 15/3/2021 quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thì đối tượng hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng bao gồm người khuyết tật nặng; người khuyết tật đặc biệt nặng, trừ trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng không nơi nương tựa, không tự lo được cuộc sống được tiếp nhận vào nuôi dưỡng tại cơ sở bảo trợ xã hội.

Bên cạnh đó, pháp luật còn đưa ra quy định về đối tượng được hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng bao gồm:

+ Gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc người đó;

+ Người nhận nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật đặc biệt nặng;

+ Người khuyết tật nặng hoặc người khuyết tật đặc biệt nặng đang mang thai hoặc nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Ngoài ra, đối với trường hợp người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người khuyết tật nặng là trẻ em, người cao tuổi được hưởng mức trợ cấp cao hơn đối tượng khác cùng mức độ khuyết tật.

Căn cứ vào điểm e khoản 1 Điều 6 Nghị định 20/2021/NĐ-CP, mức trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật được xác định bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội (áp dụng từ ngày 01/7/2021 là 360.000 đồng/ tháng) nhân với hệ số tương ứng được quy định như sau:

+ Đối với người khuyết tật đặc biệt nặng: hệ số bằng 2,0

+ Đối với trẻ em khuyết tật đặc biệt nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật đặc biệt nặng: hệ số bằng 2,5

+ Đối với người khuyết tật nặng: hệ số bằng 1,5

+ Đối với trẻ em khuyết tật nặng hoặc người cao tuổi là người khuyết tật nặng: hệ số bằng 2,0

+ Người đơn thân đang nuôi con là người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng theo quy định của pháp luật về người khuyết tật thì được hưởng chế độ của người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và cả chế độ đối với đối tượng người khuyết tật nặng, người khuyết tật đặc biệt nặng.

Như vậy, theo quy định trên ta thấy rằng người khuyết tật đặc biệt nặng hoặc khuyết tật nặng và có Giấy xác nhận khuyết tật xác định mức độ khuyết tật là khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng thì mới được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Còn người khuyết tật nhẹ thì sẽ không được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng. Bên cạnh đó, Nhà nước còn có chế độ hỗ trợ kinh phí chăm sóc người khuyết tật hàng tháng dành cho gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng người khuyết tật. Mức hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ bằng mức chuẩn trợ giúp xã hội nhân với hệ số tương ứng từng trường hợp. Và tùy theo từng địa phương sẽ có mức hỗ trợ cụ thể trong từng trường hợp riêng (căn cứ vào Điều 4 Nghị định 20/2021/NĐ-CP).

 

3. Hồ sơ, thủ tục để người khuyết tật được hưởng trợ cấp xã hội, hỗ trợ kinh phí chăm sóc hàng tháng 

Căn cứ Điều 7, khoản 1 Điều 8 Nghị định 20/2021/NĐ-CP thì hồ sơ, thủ tục thực hiện trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng đối với đối tượng người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng được quy định như sau:

Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ

– Người có giấy xác nhận mức độ khuyết tật là khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng đề nghị trợ cấp xã hội hàng tháng sẽ chuẩn bị hồ sơ bao gồm: Tờ khai của đối tượng theo Mẫu số 1đ được ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

– Gia đình có người khuyết tật, người nhận nuôi dưỡng người khuyết tật đề nghị hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng sẽ chuẩn bị một bộ hồ sơ bao gồm các loại giấy tờ sau:

+ Tờ khai hộ gia đình có người khuyết tật đặc biệt nặng theo Mẫu số 2a ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

+ Tờ khai nhận chăm sóc, nuôi dưỡng đối tượng bảo trợ xã hội theo Mẫu số 2b ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP;

+ Tờ khai của đối tượng được nhận chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường hợp đối tượng không hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Nghị định 20/2021/NĐ-CP.

Bước 2: Nộp  và tiếp nhận hồ sơ

Đối tượng, người giám hộ của đối tượng hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan chuẩn bị một bộ hồ sơ theo quy định nêu trên, sau đó đem nộp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi cư trú.

Khi đến cơ quan để tiến hành nộp hồ sơ thì người nộp hồ sơ cần xuất trình các giấy tờ sau để cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu các thông tin kê khai trong tờ khai:

+ Sổ hộ khẩu của đối tượng hoặc văn bản xác nhận của công an xã, phường, thị trấn;

+ Chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân;

+ Giấy khai sinh của trẻ em đối với trường hợp xét trợ cấp xã hội đối với trẻ em, người đơn thân nghèo đang nuôi con, người khuyết tật đang nuôi con;

+ Giấy tờ xác nhận đang mang thai của cơ quan y tế có thẩm quyền đối với trường hợp người khuyết tật đang mang thai;

+ Giấy xác nhận khuyết tật đối với trường hợp người khuyết tật.

Khi tiến hành đối chiếu thông tin trên các giấy tờ và tờ khai là giống nhau và hợp lệ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ sẽ chuyển hồ sơ vào để xử lý.

Bước 3: Nhận kết quả

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, công chức phụ trách công tác Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm rà soát hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức việc xem xét, quyết định việc xét duyệt, thực hiện việc niêm yết công khai kết quả xét duyệt tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 02 ngày làm việc.

– Trường hợp có khiếu nại, trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức xem xét, kết luận, công khai nội dung khiếu nại.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày hồ sơ được xét duyệt và không có khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội.

– Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ của đối tượng và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thì Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội có trách nhiệm thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện) quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng. Trường hợp đối tượng không đủ điều kiện hưởng, Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

– Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản trình của Phòng Lao động – Thương binh và Xã hội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng cho đối tượng.

Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng đối với người khuyết tật từ tháng được cấp giấy xác nhận mức độ khuyết tật. Thời gian hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng, hỗ trợ kinh phí chăm sóc, nuôi dưỡng hàng tháng của đối tượng khác kể từ tháng Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định trợ cấp xã hội hàng tháng. Thời gian điều chỉnh mức trợ cấp xã hội hàng tháng kể từ tháng đối tượng đủ điều kiện điều chỉnh.

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.