1. Thời gian kiểm kê, bồi thường tài sản đất đai là bao lâu ?

Chào Luật sư của LVN Group! Xin Luật sư của LVN Group giải đáp giúp tôi câu hỏi: Tôi có lô đất nam vịnh Vân phong, tỉnh Khánh Hòa bị giải tỏa làm đường, đã thống kê đất 2 năm nay mà chưa nhận được tiền bồi thường ? Xin hỏi bao lâu thì phải kiểm kê tài sản lại ? Xin chân thành cám ơn Luật sư của LVN Group! Người hỏi: Hồ Tiết

Thời gian kiểm kê, bồi thường tài sản đất đai là bao lâu ?

Luật sư tư vấn bồi thường đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn! cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi, câu hỏi của bạn chúng tôi xin trả lời như sau:

Căn cứ pháp lý: Luật Đất đai năm 2013.

Theo quy định tại khoản 1,2 điều 93 luật Đất đai năm 2013 quy định về chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ định cư:”

1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.”

>> Tham khảo vài viết liên quan: Người dân được đền bù như thế nào khi nhà nước thu hồi đất và tài sản gắn liền với đất ?

2. Khiếu nại bồi thường đất dịch vụ như thế nào ?

Chào Luật sư của LVN Group, Tôi có một số thắc mắc muốn được xin ý kiến giả đáp của Luật sư của LVN Group như sau: Năm 2009 nhà tôi có bị thu hồi một số đất ruộng cho dự án đường láng hoà lạc theo QĐ 18/2008/QD-UBND ngày 29/9/2008 của UBND TP Hà Nội.

Hộ gia đình nhà tôi bị thu hồi 430m2=33,8% tổng diện tích đất nông nghiệp được giao theo tiêu chuẩn gia đình tôi lấy đất dịch vụ và được bồi thường 80 triệu. Đến năm 2013 nhà tôi lại bị thu hồi 842,0m2 =66,2% đất nông nghiệp được giao để phục vụ cho dự án CNC H. Nhà tôi được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp bằng 5 lần đơn giá bồi thường với diện tích 842,0m2 tại dự án CNC Hoà Lạc, tức là 842,0m2 * 105.000 đồng * 5 lần= 442.050.000 đồng. Vậy giờ có đất dịch vụ mà họ lại yêu cầu gia đình tôi nộp lại số tiền 442.050.000 đồng để được hỗ trợ đất dịch vụ là thế nào ? Nếu tôi muốn gửi đơn lên bộ ngành thì phải gửi nơi nào mới đúng ạ ?

Cám ơn Luật sư!

Khiếu nại bồi thường đất dịch vụ như thế nào ?

Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến qua tổng đài, gọi số:1900.0191

Trả lời:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Công ty Luật LVN Group, trường hợp của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Căn cứ Điều 80 Luật đất đai 2013 cũng quy định về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân.

” Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.”

Như vậy, theo quy định pháp luật trong trường hợp của gia đình bạn sẽ được ưu tiên bồi thường bằng đất có mục đích sử dụng. Trường hợp không có đất để bồi thường thì mới chuyển sang bồi thường bằng tiền. Hành vi yêu cầu gia đình bạn nộp lại số tiền đã bồi thường với lí do để được hỗ trợ đất dịch vụ là trái pháp luật.

Theo quy định tại điều 204 về giải quyết khiếu nại, khiếu kiện đất đai thì các khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính liên quan đến đất đai sẽ được giải quyết theo luật khiếu nại.

Tại điều 7 Luật khiếu nại 2011 quy định:

“1. Khi có căn cứ cho rằng, quyết định hành chính, hành vi hành chính là trái luật, xâm phạm trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của mình thì người khiếu nại, khiếu nại lần đầu đến người đã ra hoặc cơ quan có người có hành vi hành chính hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của Luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khiếu nại lần hai đến thủ trưởng cấp trên trực tiếp của người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của luật Tố tụng hành chính.

Trường hợp người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu hoặc quá thời hạn mà khiếu nại không được giải quyết thì có quyền khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa theo quy định của luật Tố tụng hành chính”

Như vậy trường hợp của bạn sẽ xác định đâu là cơ quan ra quyết định sai phạm để quyết định nơi nộp đơn khiếu nại.

3. Mức bồi thường tài sản trên đất và hỗ trợ chi phí di chuyển khi bị thu hồi đất ?

Luật sư tư vấn:

Tài sản trên đất là hợp pháp sẽ được bồi thường theo quy định tại Điều 89 Luật đất đai 2013 như sau:

“1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, công trình đó được bồi thường bằng giá trị xây dựng mới của nhà ở, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.

Trường hợp phần còn lại của nhà ở, công trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.

2.Đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, khi Nhà nước thu hồi đất mà bị tháo dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần còn lại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của pháp luật thì được bồi thường thiệt hại theo quy định của Chính phủ.

3. Đối với công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội gắn liền với đất đang sử dụng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì mức bồi thường tính bằng giá trị xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương theo quy định của pháp luật chuyên ngành.”

Ngoài ra, Điều 91 Luật đất đai 2013 quy định bồi thường chi phí di chuyển khi Nhà nước thu hồi đất như sau:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản thì được Nhà nước bồi thường chi phí để tháo dỡ, di chuyển, lắp đặt; trường hợp phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất còn được bồi thường đối với thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.

2.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường tại khoản 1 Điều này.”

Trường hợp thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất theo Điều 92 Luật đất đai 2013:

“1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng”

4. Bồi thường tài sản trên đất khi thu hồi đất ?

Xin chào Luật LVN Group, tôi có câu hỏi sau xin được giải đáp: Gia đình cậu tôi có 1000m2 đất trồng rừng, trước năm 1993 là trồng hoa màu, sắn khoai nhưng sau này chuyển qua trồng rừng, qua thời gian và đến nay cậu tôi vẫn còn giữ sổ vàng chứng nhận thời kỳ đó và vẫn đang trồng cây. Tuy nhiên nay trúng đường cao tốc phải giải tỏa, Ủy ban nhân dân xã xã lấy đất mà không đền bù cho rằng đất của nhà nước, mà chỉ bồi thường tiền cây, cho tôi hỏi như vậy có đúng không.

Xin chân thành cảm ơn!

>> Tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến, gọi: 1900.0191

Trả lời

Căn cứ Luật đất đai năm 2013:

“Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất

Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”.

Theo đó, khoản 1 Điều 76, Điều 64 và các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 65 có quy định như sau:

“Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng

1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;

b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;

c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;

d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;

đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối”;

“Điều 64. Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai

1. Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:

a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;

b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;

đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;

e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;

g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;

h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;

i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.

2. Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về đất đai.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

“Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn”;

Căn cứ vào những quy định trên, nếu như đất của gia đình bạn thuộc vào một trong các trường hợp quy định tại Điều 82 Luật đất đai 2013 trên thì sẽ không được bồi thường về đất khi nhà nước thu hồi mà sẽ chỉ được bồi thường về những tài sản trên đất.

5, Các trường hợp được đền bù đất khi Nhà nước thu hồi ?

Chào Luật LVN Group, Cho phép em hỏi vấn đề liên quan đến đất đai như sau: Nhà em ở vùng nông thôn phía Bắc, tỉnh Thái Bình, sát quốc lộ 221A. Hiện nay có dự án mở rộng làm đường, theo đo đạc thì họ sẽ cắt vào 6m đất nhà em, trong đó có 2m là lấn vào nhà đã xây. Như vậy nếu làm đường nhà em phải phá nhà đi xây lại. Tổng diện tích đất nhà em là dài 36m, rộng 4m. Hôm qua họ cho người đến thẩm định tài sản trong nhà em.

Vậy em có câu hỏi sau:

1/ Theo pháp luật thì trường hợp nhà em có được đền bù không, và cách tính như thế nào?

2/ Việc đền bù đất có bao gồm tài sản gắn liền với đất không, cách tính như thế nào?

3/ Nếu có đền bù thì việc định giá dựa vào đâu ạ? Em rất mong sớm nhận được hồi đáp.

Xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

1 Vấn đề thứ nhất, gia đình bạn có được đền bù đất không?

Khoản 1 Điều 74Luật đất đai 2013 quy định:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường”.

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.

Như vậy, về nguyên tắc, để được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất, người sử dụng đất phải có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có đủ điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 99, 100, 101 Luật Đất đai 2013 mà chưa được cấp. Bạn cần đối chiếu với trường hợp của mình để xem bạn có thuộc đối tượng được bồi thường nêu trên hay không.

Vấn đề thứ hai, khi xác định giá đất cần phải dựa vào những yếu tố nào?

Căn cứ vào khoản 3, 4 Điều 114; Điều 74 Luật đất đai 2013.

Khoản 3, 4 Điều 114 Luật đất đai năm 2013:

“3.Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giá đất cụ thể. Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức việc xác định giá đất cụ thể. Trong quá trình thực hiện, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh được thuê tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất để tư vấn xác định giá đất cụ thể.

Việc xác định giá đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.

Hội đồng thẩm định giá đất gồm Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm Chủ tịch và đại diện của cơ quan, tổ chức có liên quan, tổ chức có chức năng tư vấn xác định giá đất.

4. Giá đất cụ thể được sử dụng để làm căn cứ trong các trường hợp sau đây:

a) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với phần diện tích đất ở vượt hạn mức; cho phép chuyển mục đích sử dụng đất từ đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân. Tính tiền thuê đất đối với đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất, vượt hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân;

b) Tính tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất; công nhận quyền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức mà phải nộp tiền sử dụng đất;

c) Tính tiền thuê đất đối với trường hợp Nhà nước cho thuê đất không thông qua hình thức đấu giá quyền sử dụng đất;

d) Tính giá trị quyền sử dụng đất khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước mà doanh nghiệp cổ phần sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; tính tiền thuê đất đối với trường hợp doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm;

đ) Tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.”

Như vậy để xác định giá đất để đền bù là bao nhiêu thì phải căn cứ vào Bảng giá đất cụ thể do UBND cấp tỉnh nơi có đất quy định.

Điều 74 Luật đất đai 2013:

“1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.

2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.

3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy định của pháp luật.”

Như vậy, để xác định giá đất là bao nhiêu còn phải căn cứ vào mục đích sử dụng đất. Ngoài ra, việc xác định giá đất đền bù còn phải căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm bồi thường.

Vấn đề thứ 3, cách tính đền bù khi Nhà nước thu hồi đất ?

-Trong trường hợp gia đình bạn đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì cách tính bồi thường được xác định như sau:

+ Về đất: Phần diện tích đất ở được công nhận trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, được tính bồi thường theo đơn giá đất do UBND tỉnh nơi có đất quy định.

+ Về nhà ở xây dựng trên đất: được bồi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP, ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Điều 9. Bồi thường thiệt hại về nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất

Việc bồi thường đối với nhà, công trình xây dựng khác gắn liền với đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Khoản 2 Điều 89 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Mức bồi thường nhà, công trình bằng tổng giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại và khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình đó.

Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định bằng (=) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình đó nhân (x) với giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành.

Khoản tiền tính bằng tỷ lệ phần trăm theo giá trị hiện có của nhà, công trình do Ủy bannhân dân cấp tỉnh quy định, nhưng mức bồi thường không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương với nhà, công trình bị thiệt hại.

2. Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại được xác định theo công thức sau:

Trong đó:

Tgt: Giá trị hiện có của nhà, công trình bị thiệt hại;

G1: Giá trị xây mới nhà, công trình bị thiệt hại có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương do Bộ quản lý chuyên ngành ban hành;

T: Thời gian khấu hao áp dụng đối với nhà, công trình bị thiệt hại;

T1: Thời gian mà nhà, công trình bị thiệt hại đã qua sử dụng.

3. Đối với nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần mà phần còn lại không còn sử dụng được thì bồi thường cho toàn bộ nhà, công trình; trường hợp nhà, công trình xây dựng khác bị phá dỡ một phần, những vẫn tồn tại và sử dụng được phần còn lại thì bồi thường phần giá trị công trình bị phá dỡ và chi phí để sửa chữa, hoàn thiện phần còn lại theo tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương của nhà, công trình trước khi bị phá dỡ.

4. Đối với nhà, công trình xây dựng không đủ tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ quản lý chuyên ngành ban hành thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức bồi thường cụ thể cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

– Trong trường hợp đất của gia đình bạn không có giấy tờ sử dụng đất (nhưng đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận) thì khi Nhà nước thu hồi đất sẽ được bồi thường bằng tiền theo giá đất của loại đất đã được công nhận quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất, cụ thể:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà người sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013 mà đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều 101 và Điều 102 của Luật Đất đai, các Điều 20, 22, 23, 25, 27 và 28 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP thì được bồi thường về đất.

2. Trường hợp người có đất thu hồi được bồi thường bằng tiền thì số tiền bồi thường phải trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.”

Mức trừ khoản tiền nghĩa vụ tài chính tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP được thực hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 7 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất, như sau:

“a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.”

Như vậy, trong trường hợp này cách tính bồi thường được xác định như sau:

+ Về đất: Phần diện tích đất ở được công nhận trong hạn mức giao đất ở tại địa phương, được tính bồi thường theo đơn giá đất ở và phải trừ 50% tiền nghĩa vụ tài chính về sử dụng đất theo quy định của pháp luật; đối với diện tích đất có nhà ở vượt hạn mức (nếu có) được tính bồi thường theo đơn giá đất nông nghiệp.

+ Về nhà ở xây dựng trên đất: được bồi thường theo quy định tại Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Vấn đề thứ tư, tài sản gắn liền với đất có được bồi thường không? Cách tính như thế nào?

Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai 2013 quy định:

“1. Khi Nhà nước thu hồi đất mà chủ sở hữu tài sản hợp pháp gắn liền với đất bị thiệt hại về tài sản thì được bồi thường”

Như vậy tài sản gắn liền với đất sẽ được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà gây thiệt hại về tài sản đó. Cụ thể, tài sản trên đất đứng tên sở hữu chung với chủ sử dụng đất thì chủ sử dụng đất được bồi thường; nếu tài sản trên đất đứng tên người khác, do người đó tạo lập hợp pháp thì người đó được bồi thường căn cứ vào hướng dẫn về bồi thường thiệt hại về nhà ở, công trình theo Điều 9 Nghị định 47/2014/NĐ-CP.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai miễn phí qua Email hoặc qua tổng đài 1900.0191. Chúng tôi sẳn sàng giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn luật đất đai – Công ty luật LVN Group