Quy định về tăng ca đêm như thế nào?

Quy định của pháp luật về làm tăng ca thế nào là vấn đề được nhiều người người lao động quan tâm. Họ luôn muốn tăng thu nhập của mình bằng cách làm tăng ca. Bên cạnh đó, các công ty, doanh nghiệp cũng muốn cho người lao động làm thêm giờ để nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất. Mặt khác, tăng ca cũng là điều mà hầu hết những người đi làm phải trải qua trong quá trình lao đông công tác. Tuy nhiên, rất nhiều người lao động coi việc làm thêm giờ, tăng ca, đặc biệt là tăng ca đêm là một điều hiển nhiên và họ không có hiểu biết rõ về các quyền lợi chính đáng mà họ sẽ nhận được khi tăng ca. Vậy quy định về tăng ca đêm thế nào? Hãy cùng LVN Group tìm hiểu qua bài viết sau đây nhé! Hy vọng bài viết sẽ cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích nhất!

Văn bản hướng dẫn

Bộ luật lao động 2019

Tăng ca là gì?

Tăng ca hay còn gọi là làm thêm giờ là việc người lao động công tác ngoài thời gian đã được quy định trong hợp đồng lao động.

Theo quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Bộ luật lao động 2019 thì việc tính tiền lương làm thêm giờ được áp dụng cho tất cả người lao động chứ không chỉ riêng đối với công nhân.

Cách tính tiền lương tăng ca vào ban ngày

Cách tính tiền tăng ca vào ban ngày như sau:

Cách tính tiền lương tăng ca vào ban ngày với người lao động hưởng lương theo thời gian

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, được trả lương làm thêm giờ khi công tác ngoài thời giờ công tác bình thường do người sử dụng lao động quy định theo Điều 105 của Bộ luật Lao động 2019 và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số giờ  làm thêm

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, được xác định bằng:

Tiền lương thực trả của công việc đang làm của tháng hoặc tuần hoặc ngày mà người lao động làm thêm giờ (không bao gồm tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi công tác vào ban đêm, tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo hướng dẫn tại Điều 104 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca, các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động) chia cho tổng số giờ thực tiễn công tác tương ứng trong tháng hoặc tuần hoặc ngày người lao động làm thêm giờ (không quá số ngày công tác bình thường trong tháng và số giờ công tác bình thường trong 01 ngày, 01 tuần theo hướng dẫn của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn và không kể số giờ làm thêm);

– Mức ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày thường;

Mức ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

Mức ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường, áp dụng đối với giờ làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, chưa kể tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

Cách tính tiền lương tăng ca vào ban ngày với người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, được trả lương làm thêm giờ khi công tác ngoài thời giờ công tác bình thường để làm thêm số lượng, khối lượng sản phẩm ngoài số lượng, khối lượng sản phẩm theo định mức lao động theo thỏa thuận với người sử dụng lao động và được tính theo công thức sau:

Tiền lương làm thêm giờ = Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường x Mức ít nhất 150% hoặc 200% hoặc 300% x Số sản phẩm làm thêm

Trong đó:

– Mức ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày thường;

– Mức ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ hằng tuần;

– Mức ít nhất bằng 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường, áp dụng đối với sản phẩm làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Lưu ý:

– Người lao động làm thêm giờ vào ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ lễ, tết.

– Người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ bù khi ngày lễ, tết trùng vào ngày nghỉ hằng tuần thì người lao động được trả lương làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần.

Quy định về tăng ca đêm

Cách tính tiền lương tăng ca vào ban đêm

Cách tính tiền tăng ca vào ban đêm như sau:

Cách tính tiền lương tăng ca vào ban đêm với người lao động hưởng lương theo thời gian

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó:

– Tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường được xác định theo điểm a khoản 1 Điều 55 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

– Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày công tác bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường.

Cách tính tiền lương tăng ca vào ban đêm với người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Trong đó, đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

Ít nhất bằng 150% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường;

– Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất 300% so với đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường.

Quy định về tăng ca đêm

Điều 98 Bộ luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, công tác vào ban đêm như sau:

Điều 98. Tiền lương làm thêm giờ, công tác vào ban đêm

1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

a) Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

c) Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

2. Người lao động công tác vào ban đêm thì được trả thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc của ngày công tác bình thường.

3. Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Bài viết có liên quan

  • Cách tính lương tăng ca theo luật mới
  • Phụ nữ mang thai có được tăng ca không?
  • Viên chức có được làm thêm không?

Kiến nghị

Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.

Liên hệ ngay

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Quy định về tăng ca đêm“. Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến vấn đề tư vấn hỗ trợ pháp lý về vấn đề giấy xác nhận tình trạng hôn nhân mới nhất. Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191. để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

  • FaceBook: www.facebook.com/lvngroup
  • Tiktok: https://www.tiktok.com/@lvngroup
  • Youtube: https://www.youtube.com/Lvngroupx

Giải đáp có liên quan

Điều kiện làm thêm giờ thế nào?

Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu sau đây:
– Phải được sự đồng ý của người lao động;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ công tác bình thường theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
– Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp dưới đây:
Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng trọn vẹn, kịp thời;
– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời gian của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
– Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Khi tổ chức làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc trên đây, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
 

Quy định về thời gian tăng ca tối đa thế nào?

Tổ chức, công ty sử dụng lao động được cho người lao động tăng ca làm thêm nhưng phải đảm bảo giới hạn số giờ làm tăng ca tối đa:
– Trong ngày: Không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ làm thêm bình thường theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày.
– Trong tháng: Không quá 40 giờ trong 01 tháng;
– Trong năm: Không quá 200 giờ trong 01 năm. Trong một số ngành, nghề, công việc hoặc một số trường hợp, NSDLĐ được sử dụng người lao động tham thêm không quá 300 giờ trong 01 năm.

NSDLĐ không được yêu cầu NLĐ tăng ca trong trường hợp nào?

– NLĐ mang thai từ tháng thứ 07 hoặc từ tháng thứ 06 nếu công tác ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo
– NLĐ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp được NLĐ đồng ý
– NLĐ là người chưa đủ 15 tuổi.
– NLĐ từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì có thể làm thêm giờ đối với một số nghề, công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.
– NLĐ là người khuyết tật nhẹ suy giảm khả năng lao động từ 51% trở lên, khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc biệt nặng trừ trường hợp NLĐ là người khuyết tật đồng ý.

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com