1. Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

– Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh.

– Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các vùng kinh tế – xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử dụng đất của cấp xã.

– Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.

– Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến đổi khí hậu.

– Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.

– Dân chủ và công khai.

– Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.

– Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.

2. Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.

– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.

– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.

– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.

– Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.

3. Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

– Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.

– Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng năm.

4. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia

– Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

+ Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của quốc gia; quy hoạch tổng thể phát triển các vùng kinh tế – xã hội; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội;

+ Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

+ Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực;

+ Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

– Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;

+ Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất đối với nhóm đất nông nghiệp, nhóm đất phi nông nghiệp, nhóm đất chưa sử dụng; trong đó xác định diện tích một số loại đất gồm đất trồng lúa, đất chuyên trồng lúa nước, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất quốc phòng, đất an ninh, đất khu công nghiệp, đất khu chế xuất, đất khu công nghệ cao, đất khu kinh tế, đất phát triển hạ tầng cấp quốc gia, đất có di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh, đất đô thị và đất bãi thải, xử lý chất thải;

+ Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này của kỳ quy hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế – xã hội;

+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và các vùng kinh tế – xã hội;

+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

– Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

+ Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

+ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng năm của cả nước;

+ Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực;

+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

– Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia bao gồm:

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia kỳ trước;

+ Xác định diện tích các loại đất quy định pháp luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất 05 năm;

+ Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cho từng đơn vị hành chính cấp tỉnh và vùng kinh tế – xã hội;

+ Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

5. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh

– Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

+ Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia;

+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của vùng kinh tế – xã hội, của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

+ Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

+ Định mức sử dụng đất;

+ Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

– Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;

+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng;

+ Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

– Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

+ Kế hoạch sử dụng đất 05 năm cấp quốc gia; quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội 05 năm và hàng năm của cấp tỉnh;

+ Nhu cầu sử dụng đất 05 năm của các ngành, lĩnh vực, của cấp tỉnh;

+ Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

– Nội dung kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh bao gồm:

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh kỳ trước;

+ Xác định diện tích các loại đất quy định tại điểm b khoản 2 Điều này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

+ Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

+ Xác định quy mô, địa điểm công trình, dự án cấp quốc gia và cấp tỉnh sử dụng đất vào các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này thực hiện trong kỳ kế hoạch sử dụng đất theo từng năm và đến từng đơn vị hành chính cấp huyện;

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang khu đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

+ Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

6. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện

– Căn cứ lập quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

+ Quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của cấp tỉnh, cấp huyện;

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội của huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

+ Hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai và kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất cấp huyện kỳ trước;

+ Nhu cầu sử dụng đất của các ngành, lĩnh vực, của cấp huyện, của cấp xã;

+ Định mức sử dụng đất;

+ Tiến bộ khoa học và công nghệ có liên quan đến việc sử dụng đất.

– Nội dung quy hoạch sử dụng đất cấp huyện bao gồm:

+ Định hướng sử dụng đất 10 năm;

+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện và cấp xã;

+ Xác định các khu vực sử dụng đất theo chức năng sử dụng đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

+ Xác định diện tích các loại đất đã xác định tại điểm b khoản này đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

+ Lập bản đồ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện; đối với khu vực quy hoạch đất trồng lúa, khu vực quy hoạch chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này thì thể hiện chi tiết đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

+ Giải pháp thực hiện quy hoạch sử dụng đất.

– Căn cứ lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

+ Kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh;

+ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện;

+ Nhu cầu sử dụng đất trong năm kế hoạch của các ngành, lĩnh vực, của các cấp;

+ Khả năng đầu tư, huy động nguồn lực để thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

– Nội dung kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện bao gồm:

+ Phân tích, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm trước;

+ Xác định diện tích các loại đất đã được phân bổ trong kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và diện tích các loại đất theo nhu cầu sử dụng đất của cấp huyện, cấp xã trong năm kế hoạch;

+ Xác định vị trí, diện tích đất phải thu hồi để thực hiện công trình, dự án sử dụng đất vào mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã.

Đối với dự án hạ tầng kỹ thuật, xây dựng, chỉnh trang đô thị, khu dân cư nông thôn thì phải đồng thời xác định vị trí, diện tích đất thu hồi trong vùng phụ cận để đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện dự án nhà ở, thương mại, dịch vụ, sản xuất, kinh doanh;

+ Xác định diện tích các loại đất cần chuyển mục đích sử dụng đối với các loại đất phải xin phép quy định tại các điểm a, b, c, d và e khoản 1 Điều 57 của Luật này trong năm kế hoạch đến từng đơn vị hành chính cấp xã;

+ Lập bản đồ kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện;

+ Giải pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất.

– Đối với quận đã có quy hoạch đô thị được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không lập quy hoạch sử dụng đất nhưng phải lập kế hoạch sử dụng đất hàng năm; trường hợp quy hoạch đô thị của quận không phù hợp với diện tích đã được phân bổ trong quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh thì phải điều chỉnh quy hoạch đô thị cho phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.