Theo Luật Tiếp công dân số 42/2013/QH13 ngày 25-11-2013 của Quốc hội;

Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26-06-2014 của Chỉnh phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;

Thông tư 06/2014/TT-TTCP ngày 31-10-2014 của Thanh tra Chỉnh phủ Quy định quy trình tiếp công dân;

Quy định cụ thể như sau:

Theo Điều 7 Luật Tiếp công dân năm 2013:

1. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các quyền sau đây:

a) Trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

b) Được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;

c) Khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;

d) Nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

đ) Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

2. Khi đến nơi tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có các nghĩa vụ sau đây:

a) Nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);

b) Có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân;

c) Trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại;

d) Nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;

đ) Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

e) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

Luật LVN Group phân tích cụ thể, chi tiết các quy định pháp lý trên như sau:

 

1. Khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh là gì?

Hiện nay trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của người dân thì các cơ quan, tổ chức, đơn vị tại địa phương sẽ tiếp nhận rất nhiều những sự việc khác nhau. Vậy để giải quyết từng vụ việc đúng với tính chất của nó, trước tiên cần phải hiểu khiếu nại, tố cáo, kiến nghị và phản ánh là gì.

Trước hết, khiếu nại là việc công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức theo thủ tục do Luật này quy định, đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc quyết định kỷ luật cán bộ, công chức khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình (Theo Khoản 1 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011).

Bên cạnh đó, tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân (Khoản 1 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2018).

Đối với kiến nghị, phản ánh thì đây được hiểu là việc công dân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đó. (Khoản 2 Điều 2 Luật Tiếp công dân năm 2013).

 

2. Phân biệt khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh?

Căn cứ theo các quy định trên, có thể nhận thấy giữa khiếu nại và tố cáo, kiến nghị, phản ánh mang những điểm khác nhau cơ bản sau đây:

– Thứ nhất là về mục đích:

Trong khi mục đích của khiếu nại là đề nghị cá nhân, cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính đã ban hành mà quyết định hành chính, hành vi hành chính đó ảnh hưởng trực tiếp đến quyền lợi, lợi ích của bản thân người khiếu nại, thông qua việc xem xét của cá nhân, cơ quan có thẩm quyền để bảo vệ quyền lợi, lợi ích của cá nhân mình thì tố cáo là việc cá nhân báo cho cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức khác.

Thì việc tố cáo lại hướng tới mục đích là để xử lý những người đã vi phạm pháp luật nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp chính đáng của các tổ chức, cá nhân khác mà không phải của mình.

Trong khi đó, kiến nghị, phản ánh lại là việc công dân nêu lên ý kiến, nguyện vọng và đề xuất với các cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xem xét lại hoặc xử lý kịp thời những sự việc phát sinh làm ảnh hưởng đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của các cá nhân, tập thể, tổ chức, doanh nghiệp.

– Thứ hai là về chủ thể:

Hiện nay, chủ thể khiếu nại có thể là công dân, cơ quan, tổ chức hoặc cán bộ, công chức là những người chịu sự tác động trực tiếp của quyết định hành chính, hành vi hành chính. Trong khi đó, chủ thể tố cáo là bất cứ cá nhân nào khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức khác báo với cá nhân, tổ chức có thẩm quyền. Bên cạnh đó, pháp luật không quy định tổ chức, cơ quan có quyền tố cáo.

Như vậy nhìn chung, chỉ có cá nhân mới thực hiện quyền tố cáo. Quy định này cho thấy trách nhiệm cá nhân trong việc tố cáo. Nhà nước khuyến khích việc tố cáo, song có những người lợi dụng tố cáo để vu khống các cá nhân, tổ chức. Đối với trường hợp này, quy định về tính chịu trách nhiệm của người tố cáo, nếu tố cáo sai phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Pháp luật quy định cơ quan, tổ chức không có quyền tố cáo vì tính chịu trách nhiệm, nếu tố cáo sai thì sẽ không thể buộc tổ chức phải chịu trách nhiệm trước pháp luật, nên phải quy định chủ thể tố cáo là cá nhân.

Đối với phản ánh, kiến nghị là công dân khi thấy những hành vi làm ảnh hưởng xấu đến hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, cá nhân, tổ chức khác thì nêu lên, đề xuất với các cơ quan, cá nhân có thẩm quyền cần áp dụng những giải pháp kịp thời xử lý những vấn đề nêu trên, hạn chế hậu quả xấu xảy ra với cá nhân, tổ chức, Nhà nước và xã hội.

– Thứ ba là về trình tự giải quyết:

Thẩm quyền, trình tự giải quyết khiếu nại thì theo quy định của Luật Khiếu nại năm 2011. Trong khi đó, thẩm quyền và trình tự giải quyết tố cáo theo quy định của Luật Tố cáo năm 2018 và trình tự giải quyết phản ánh, kiến nghị thì tùy theo nội dung để có sự xem xét, phân loại để chuyển đến cá nhân, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trong công tác quản lý nhà nước ở địa phương đặc biệt là cấp xã cần có sự phân biệt rõ ràng và chính xác giữa khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến nghị để tiếp nhận và giải quyết phù hợp cũng như thống kế, báo cáo và minh chứng cho các tiêu chí đánh giá các nội dung liên quan đến chính quyền cơ sở đúng quy định.

 

3. Quyền của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ?

Hiện nay, khi đến nơi tiếp công dân thì người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sẽ có các quyền theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 của Luật tiếp công dân 2013. Cụ thể như sau:  

– Công dân có quyền trình bày về nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

– Công dân được hướng dẫn, giải thích về nội dung liên quan đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của mình;

– Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của người tiếp công dân;

– Sau khi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì công dân có quyền nhận thông báo về việc tiếp nhận, kết quả xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

– Trường hợp người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh không sử dụng thông thạo tiếng Việt thì có quyền sử dụng người phiên dịch;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

4. Nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ?

Hiện nay, khi đến nơi tiếp công dân thì người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sẽ có các nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 của Luật tiếp công dân 2013. Cụ thể như sau:

– Công dân thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh có nghĩa vụ nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền (nếu có);

– Công dân phải có thái độ đúng mực, tôn trọng đối với người tiếp công dân;

– Khi khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh, công dân phải trình bày trung thực sự việc, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

– Sau khi đã trình bày về việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì công dân ký hoặc điểm chỉ xác nhận những nội dung trình bày đã được người tiếp công dân ghi chép lại;

– Công dân có nghĩa vụ nghiêm chỉnh chấp hành nội quy tiếp công dân và hướng dẫn của người tiếp công dân;

– Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung thì phải cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh;

– Sau khi thực hiện khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thì công dân phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung khiếu nại, tố cáo của mình.

 

5. Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh cần phải đáp ứng những yêu cầu gì?

Hiện nay, để đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh được tiếp nhận xử lý thì đơn của công dân cần phải đáp ứng những điều kiện theo điểm a khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2021/TT-TTCP. Cụ thể như sau: 

– Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt. Trường hợp đơn được viết bằng tiếng nước ngoài thì phải kèm bản dịch được công chứng; Đơn được ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa chỉ của người viết đơn; có chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn;

– Đơn khiếu nại ghi rõ tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu của người khiếu nại;

– Đơn tố cáo ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tố cáo; hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo; cách thức liên hệ với người tố cáo và các thông tin khác có liên quan;

– Đơn kiến nghị, phản ánh ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh;

– Đơn không rõ họ tên, địa chỉ của người gửi đơn nhưng có nội dung tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật và nêu rõ người có hành vi vi phạm pháp luật, có tài liệu, chứng cứ cụ thể về hành vi vi phạm pháp luật và có cơ sở để thẩm tra, xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều 25 Luật Tố cáo.

Bên cạnh đó, đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh sẽ không đủ điều kiện xử lý trong những trường hợp:

– Đơn không đáp ứng các yêu cầu ;

– Đơn được gửi cho nhiều cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong đó có cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc người có thẩm quyền giải quyết; 

– Đơn có nội dung chống đối đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; đơn có nội dung chia rẽ đoàn kết dân tộc, tôn giáo; đơn có lời lẽ thô tục, bôi nhọ, xúc phạm danh dự, uy tín của cá nhân, cơ quan, tổ chức, đơn vị;

– Đơn rách nát, chữ viết bị tẩy xóa, không rõ, không thể đọc được.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của chúng tôi về chủ đề Quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh ?

Nếu có bất kỳ vướng mắc nào , quý khách hàng vui lòng liên hệ trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7. Gọi số 1900.0191 hoặc gửi email chi tiết tại: Tư vấn pháp luật qua Email. Chúng tôi rất mong nhận được sự hợp tác từ quý khách hàng. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group. Trân trọng cảm ơn