1. Giới thiệu tác giả Việt Trinh

Cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 – 2023” do tác giả Việt Trinh hệ thống.

 

2. Giới thiệu hình ảnh sách

Sách Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 - 2023

Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học và kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm 2021 -2023

Tác giả: Việt Trinh

Nhà xuất bản Tài chính

3. Tổng quan nội dung sách

Hiện nay, với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, các đơn vị kế toán trường học dưới sự quản lý của Nhà nước cũng từng bước đi vào phát triển ổn định. Các đơn vị trường học dưới sự quản lý của Đảng và nhà nước có nhiệm vụ chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về chế độ kế toán hành chính sự nghiệp do Nhà nước ban hành. Vì vậy, hoạt động tổ chức và quản lý của các đơn vị trường học luôn cần những thông tin về các hoạt động kinh tế, tài chính một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác.

Thời gian qua, Chính phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng các Bộ ngành khác có liên quan đã ban hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật quy định về: quản lý tài chính; chế độ chính sách dành cho giáo viên, giảng viên, nhà giáo và cán bộ quản lý;… Cụ thể như:

– Thông tư số 71/2020/TT-BTC ngày 30-7-2020 hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023;

– Thông tư số 55/2020/TT-BTC ngày 12-6-2020 hướng dẫn quản lý kinh phí đào tạo lưu học sinh nước ngoài diện Hiệp định học tập tại Việt Nam;

– Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26-05-2020 ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông;

– Thông tư số 20/2020/TT-BGDĐT ngày 27-07-2020 quy định chế độ làm việc của giảng viên cơ sở giáo dục đại học;…

Nhằm giúp kế toán trường học và bạn đọc có tài liệu tham khảo các quy định mới nêu trên, Nhà xuất bản Tài chính xuất bản cuốn sách: Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học & Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023.

Nội dung cuốn sách bao gồm các phần chính như sau:

Phần thứ nhất. Luật Kế toán và hướng dẫn thi hành

Phần thứ hai. Công tác quản lý tài chính trong trường học

Phần thứ ba. Hướng dẫn hướng dẫn bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, phụ cấp trách nhiệm và cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán

Phần thứ tư. Hướng dẫn lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông

Phần thứ năm. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo

Phần thứ sáu. Quy chế thi, tuyển sinh ở các cấp học

Phần thứ bảy. Chế độ chính sách dành cho giáo viên, giảng viên, nhà giáo

Phần thứ tám. Hướng dẫn xây dựng dự toán ngân sách nhà nước năm 2021, kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023

 

4. Đánh giá bạn đọc

Tác giả đã tuyển chọn và hệ thống trong cuốn sách nhiều văn bản pháp luật, hướng dẫn mới trong công tác giáo dục, không chỉ hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học, kế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 3 năm 2021 – 2023 mà còn trình bày toàn văn nhiều văn bản pháp luật hướng dẫn về: bổ nhiệm, miễn nhiệm, thay thế, phụ cấp trách nhiệm và cập nhật kiến thức hàng năm cho kế toán; lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông; tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo; quy chế thi, tuyển sinh ở các cấp học và chế độ chính sách dành cho giáo viên, giảng viên, nhà giáo.

Trong cùng một cuốn sách cung cấp tới bạn đọc nhiều văn bản pháp luật mới hướng dẫn hoạt động nghiệp vụ kế toán trường học và một số hướng dẫn chung trong hoạt động giáo dục rất thuận tiện cho việc tra cứu, tìm hiểu và triển khai trên thực tiễn.

Cuốn sách được tác giả hệ thống năm 2020, đã tập hợp các văn bản pháp luật đang có hiệu lực thi hành và nhiều văn bản mới ban hành. Nhưng cùng với sự thay đổi của nền kinh tế – xã hội, các chính sách pháp luật nói chung, chính sách pháp luật trong lĩnh vực giáo dục, chính sách về chế độ kế toán cũng sẽ có những sửa đổi, bổ sung, thay thế. Do đó, có thể rằng, một số các văn bản tác giả hệ thống trong cuốn sách sẽ không còn hiệu lực thi hành nữa. Để đảm bảo sử dụng cuốn sách hiệu quả trong quá trình tham khảo cuốn sách, bạn đọc lưu ý tra cứu lại một lần nữa hiệu lực văn bản.

Toàn bộ nội dung cuốn sách là văn bản pháp luật, không có những phân tích, đánh giá, bình luận chuyên sâu. Cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học & Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023″ là là tài liệu tham khảo có giá trị thực tiễn đối với bạn đọc.

Hy vọng những chia sẻ trên đây của chúng tôi sẽ là một nguồn tư liệu đánh giá chất lượng sách hiệu quả tin cậy của bạn đọc. Nếu thấy chia sẻ của chúng tôi hữu ích, bạn hãy lan tỏa nó đến với nhiều người hơn nhé! Chúc các bạn đọc sách hiệu quả và thu được nhiều thông tin hữu ích từ cuốn sách “Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán trường học & Kế hoạch tài chính – ngân sách nhà nước 03 năm 2021-2023″ do tác giả Việt Trinh hệ thống.

Nếu bạn có khó khăn trong việc tra cứu hiệu lực văn bản hay quy định pháp luật trong lĩnh vực nào đó, hãy liên hệ tổng đài 1900.0191 của Luật LVN Group, chúng tôi sẽ hỗ trợ giải đáp chính xác và nhanh chóng nhất giúp bạn!

Câu hỏi: Phòng học bộ môn là gì? Quy cách phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông được quy định như thế nào?

Trả lời:

Phòng học bộ môn là phòng học đặc thù được trang bị, lắp đặt các thiết bị dạy học chuyên dùng để tổ chức dạy học một hoặc một số môn học theo yêu cầu chương trình giáo dục. (khoản 1 Điều 2 Thông tư 14/2020/TT-BGDĐT)

Quy cách phòng học bộ môn

Theo quy định tại Điều 4 và Điều 5 Thông tư số 14/2020/TT-BGDĐT ngày 26-05-2020 ban hành Quy định phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông thì quy cách phòng học bộ môn được quy định như sau:

Loại phòng học bộ môn

a) Trường tiểu học có các phòng học bộ môn: Khoa học – Công nghệ (sử dụng chung cho các môn học Tự nhiên và xã hội, Khoa học, Công nghệ), Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng;

b) Trường trung học cơ sở có các phòng học bộ môn: Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí);

c) Trường trung học phổ thông có các phòng học bộ môn: Vật lí, Hóa học, Sinh học, Công nghệ, Tin học, Ngoại ngữ, Âm nhạc, Mĩ thuật, Đa chức năng, Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật);

d) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định các phòng học bộ môn. Phòng học bộ môn của trường phổ thông có nhiều cấp học được bố trí riêng biệt cho các cấp học, ngoại trừ các phòng học bộ môn có thể sử dụng chung cho một số môn học bảo đảm đáp ứng yêu cầu về nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

Số lượng phòng học bộ môn của cơ sở giáo dục phổ thông được thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn cơ sở vật chất của cơ sở giáo dục phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Tên phòng học bộ môn được đặt theo tên môn học hoặc theo công năng sử dụng. Cơ sở giáo dục phổ thông có nhiều phòng học bộ môn cùng môn học thì đánh thêm số thứ tự để phân biệt.

Quy cách phòng học bộ môn

Về diện tích làm việc tối thiểu phòng học bộ môn được tính trên cơ sở diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh

a) Trường tiểu học

Đối với phòng học bộ môn Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2;

Đối với phòng học bộ môn Khoa học – Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 50m2.

b) Trường trung học cơ sở

Đối với phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,85m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;

Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,25m2 và mỗi phòng có diện tích không như hơn 60m2;

Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Giáo dục công dân, Lịch sử và Địa lí), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.

c) Trường trung học phổ thông

Đối với phòng học bộ môn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Tin học, Ngoại ngữ, Đa chức năng diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,00m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;

Đối với phòng học bộ môn Công nghệ, Âm nhạc, Mĩ thuật diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 2,45m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2;

Phòng học bộ môn Khoa học xã hội (sử dụng chung cho các môn học Lịch sử, Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật), diện tích làm việc tối thiểu cho một học sinh là 1,50m2 và mỗi phòng có diện tích không nhỏ hơn 60m2.

d) Trường phổ thông có nhiều cấp học căn cứ các quy định tại điểm a, b và c, khoản 1 Điều này để xác định diện tích làm việc tối thiểu các phòng học bộ môn.

Về kích thước phòng học bộ môn

a) Chiều rộng phòng học bộ môn (tính theo chiều vuông góc với hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn): Đối với cấp tiểu học không nhỏ hơn 5,70m; đối với cấp trung học cơ sở, trung học phổ thông không nhỏ hơn 7,20m;

b) Chiều dài phòng học bộ môn (tính theo chiều dọc hành lang tiếp giáp phòng học bộ môn) không lớn hơn 2 lần chiều rộng;

c) Chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) từ 3,30m trở lên. Trong trường hợp sử dụng nền/sàn giả để bố trí ngầm hệ thống kĩ thuật, chiều cao phòng học bộ môn (tính từ nền/sàn nhà tới trần nhà) không nhỏ hơn 2,80m.

Phòng học bộ môn Khoa học tự nhiên, Công nghệ, Vật lí, Hoá học, Sinh học và một số môn học có nhiều thiết bị thực hành phải có phòng chuẩn bị. Phòng chuẩn bị được bố trí liền kề, có cửa liên thông với phòng học bộ môn có diện tích làm việc từ 12m2 đến 27m2.