Điều 30 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định:

“Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong bộ luật này, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó”.

* Giống nhau:

+ Đều là một trong những hình thức cưỡng chế của Nhà nước.

+ Đều do các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội hoặc thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhằm ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội hoặc gây nguy hiểm cho xã hội và giáo dục họ trở thành những công dân, pháp nhân thương mại có ích cho xã hội.

* Khác nhau:

+ Chủ thể áp dụng: Hình phạt do Tòa án áp dụng, nhưng các biện pháp tư pháp do các cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng.

+ Thời điểm áp dụng: Hình phạt áp dụng trong giai đoạn xét xử, nhưng các biện pháp tư pháp có thể được áp dụng trước, trong và sau giai đoạn xét xử.

+ Đối tượng bị áp dụng: Hình phạt áp dụng đối với người, pháp nhân thương mại phạm tội, nhưng biện pháp tư pháp áp dụng không chỉ với người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn áp dụng đối với cả những người, pháp nhân thương mại có hành vi nguy hiểm cho xã hội.

+ Hậu quả pháp lý: Hình phạt để lại án tích cho người, pháp nhân thương mại bị kết án, nhưng các biện pháp tư pháp không để lại án tích cho người, pháp nhân thương mại bị áp dụng.

 

Luật LVN Group phân tích chi tiết hơn vấn đề này như sau:

1. Hình phạt và đặc điểm của hình phạt

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại đó.

Đặc điểm của hình phạt:

+ Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất:

  • Hình phạt trong luật hình sự Việt Nam vừa là nội dung, vừa là phương tiện của chính sách hình sự; trong đó:
  • Nội dung: là tính cưỡng chế, tính trừng trị; tước đoạt một số quyền, mang án tích;
  • Phương tiện: là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc của nhà nước với người phạm tội, ngoài ra còn là biện pháp giáo dục, thuyết phục.

+ Hình phạt không nhằm trả thù, đầy đọa về thể xác, tinh thần người phạm tội:

  • Hình phạt cần phải được thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, không có tội phạm, không có hình phạt nếu điều đó không được luật quy định; trong đó:
  • Phần chung: các loại hình phạt, điều kiện áp dụng của từng loại hình phạt, miễn hình phạt, thi hành hình phạt, giảm hình phạt;
  • Phần riêng: quy định chi tiết loại hình phạt, khung hình phạt cho từng loại tội phạm cụ thể.

+ Hình phạt do tòa án tuyên đối với người phạm tội: Theo quy định của pháp luật, chỉ có tòa mới mới có quyền nhân danh nhà nước quyết định một người có phải là tội phạm hay không, có phải chịu hình phạt hay không và phải chịu hình phạt cụ  thể như thế nào? Tòa án không được tuyên những hình phạt, khung hình phạt trái với những điều được quy định trong bộ luật. Hình phạt chỉ có thể được áp dụng với cá nhân người phạm tội, không được áp dụng với người thân, hay pháp nhân.

+ Hình phạt là công cụ bảo đảm cho Luật Hình sự có thể thực hiện được nhiệm vụ của mình:

  • Nhiệm vụ của pháp luật hình sự đương nhiên là nhiệm vụ của hình phạt;
  • Hình phạt tác động đến người phạm tội, đảm bảo  thực hiện được những nhiệm vụ của Luật Hình sự.

– Mục đích của hình phạt:

Hình phạt không chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn nhằm thực hiện các mục đích sau:

  • Giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới;
  • Giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

 

2. Biện pháp tư pháp và đặc điểm của các biện pháp tư pháp

Các biện pháp tư pháp là các biện pháp hình sự được áp dụng đối với người phạm tội, có tác dụng hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.

Ngoài hình phạt, các biện pháp tư pháp thể hiện chính sách hình sự của nhà nước, các biện pháp tư pháp có tính chất hỗ trợ trừng phạt trong trường hợp phải chăm sóc cơ bản và toàn diện của người phạm tội. Hình vi nguy hiểm cho xã hội, thể hiện sự công minh của pháp luật, đồng thời loại bỏ điều kiện phạm tội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội. Trong một số trường hợp nhất định, ví dụ như người mắc bệnh tâm thần mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành  vi thì các biện pháp tư pháp nhằm loại trừ hành vi nguy hiểm cho xã hội và là biểu hiện cụ thể của nguyên tắc nhân đạo.

Đặc điểm của các biện pháp tư pháp:

+ Biện pháp tư pháp là biện pháp cưỡng chế về hình sự của Nhà nước ít nghiêm khắc hơn hình phạt, được thể hiện ở việc mà hậu quả pháp lý của việc áp dụng nó là người phạm tội không bị coi là có án tích, nếu biện pháp tư pháp được áp dụng độc lập với người đó mà không kèm hình phạt, …

+ Biện pháp tư pháp được áp dụng cho chính cá nhân cụ thể thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội. Chỉ khi có tội phạm cùng đầy đủ các dấu hiệu của nó; thì mới có thể xác định được trách nhiệm hình sự và mới có thể có biện pháp tư pháp hình sự với tư cách là biện pháp ít nghiêm khắc hơn hình phạt.

+ Ngoài ra còn có các đặc điểm cụ thể sau đây:

  • Biện pháp tư pháp nhằm hạn chế quyền, tự do của người thực hiện tội phạm;
  • Biện pháp tư pháp được áp dụng đối với tất cả các giai đoạn tố tụng;
  • Theo nguyên tắc pháp chế, nguyên tắc công bằng, tôn trọng danh sự, nhân phẩm của con người.

Mục đích của biện pháp tư pháp:

Biện pháp tư pháp có tác dụng hỗ trợ và thay thế hình phạt nhằm các mục đích sau đây:

  • Ngăn ngừa, phòng ngữa người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội hoặc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội tiếp tục phạm tội hoặc gây nguy hiểm cho xã hội;
  • Ren đe, giáo dục họ trở thành những công dân có ích cho xã hội.

Như vậy, công lý được áp dụng đối với những người có hành vi nguy hiểm cho xã hội xâm hại đến lợi ích của nhà nước, lợi ích tập thể và lợi ích hợp pháp của công dân trong xã hội, không ngoài mục đích giáo dục, cải tạo họ và ngăn ngừa sự suy giảm lợi ích có thể xảy ra trong tương lại. Với suy nghĩ này, việc nâng cao nhận thức và áp dụng các hình phạt và biện pháp tư pháp rất quan trọng. Nó thể hiện chính sách hình sự của nhà nước đi vào đời sống, gắn liền với thực tiễn, bảo đảm an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, trả lại và sửa chữa hoặc thay thế tài sản, buộc xin lỗi công khai, bắt buộc phải chữa bệnh, giáo dục tuân thủ pháp luật và trở thành con người mới.

 

3. So sánh hình phạt với các biện pháp tư pháp trong Luật hình sự Việt Nam

– Điểm giống nhau giữa hình phạt và biện pháp tư pháp: 

– Điểm khác nhau giữa hình phạt và các biện pháp tư pháp, cụ thể dưới đây:

Tiêu chí Hình phạt Biện pháp tư pháp
Khái niệm

Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do Tòa án quyết định áp dụng đối với người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội nhằm thắc bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích của người, pháp nhân thương mại.

(Điều 30 Bộ luật Hình sự năm 2015)

Biện pháp tư pháp là biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong Bộ luật hình sự, do cơ quan tiến hành tố tụng áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhằm hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt.

( Điều 46 Bộ luật hình sự năm 2015)

Mục đích

– Trừng trị cá nhân, pháp nhân thương mại phạm tội;

– Giáo dục ý thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa thực hiện các hành vi phạm tội mới;

– Giáo dục người, pháp nhân thương mại khác tôn trọng pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

– Hỗ trợ và thay thế hình phạt với các biện pháp trừng trị nhẹ hơn  hình phạt

– Ngăn ngừa, phòng ngừa người hoặc pháp nhân thương mại phạm tội hoặc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội tiếp tục phạm tội; hoặc gây nguy hiểm cho xã hội;

– Răn đe, giáo dục người, pháp nhân thương mại trở thành những công dân có ích cho xã hội, thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Hình thức áp dụng

Hình phạt bao gồm hình phạt đối với người phạm tội và hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

– Các hình phạt đối với người phạm tội:

+  Hình phạt chính bao gồm: Cảnh cáo; Phạt tiền; Cải tạo không giam giữ; Trục xuất; Tù có thời hạn; Tù chung thân; Tử hình.

+ Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; Cấm cư trú; Quản chế; Tước một số quyền công dân; Tịch thu tài sản; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; Trục xuất, khi không áp dụng là hình phạt chính

– Các hình phạt đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

+ Hình phạt chính bao gồm: Phạt tiền; Đình chỉ hoạt động có thời hạn; Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn.

+ Hình phạt bổ sung bao gồm: Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định; Cấm huy động vốn; Phạt tiền, khi không áp dụng là hình phạt chính; 

Biện pháp tư pháp gồm các biện pháp tư pháp đối với người phạm tội và biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

– Biện pháp tư pháp đối với người phạm tội bao gồm:

  • Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm;
  • Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi;
  • Bắt buộc chữa bệnh.

– Biện pháp tư pháp đối với pháp nhân thương mại phạm tội bao gồm:

  • Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đế tội phạm;
  • Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; 
  • Buộc công khai xin lỗi;
  • Khôi phục lại tình  trạng ban đầu;
  • Thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra.
Chủ thể áp dụng Do Tòa án áp dụng Do Tòa án hoặc cơ quan tiến hành tố tụng khác áp dụng tùy thuộc vào giai đoạn tiến hành tố tụng, mà theo đó, chỉ biện pháp tư pháp buộc công khai xin lỗi người bị hại và biện pháp thay thế hình phạt đối với người chưa thành niên phạm tội là do chủ thể duy nhất là Tòa án có quyền áp dụng, còn các biện pháp tư pháp khác có thể do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án áp dụng trong tất cả các giai đoạn của quá trình tố tụng hình sự.
Đối tượng áp dụng

Chỉ có thể áp dụng đối với người có hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm đã thực hiện gây thiệt hại đến lợi ích của nhà nước, tập thể, lợi ích chính đáng của công dân trong xã hội, đó là:

– Người phạm tội; và

– Pháp nhân thương mại phạm tội

Biện pháp tu từ áp dụng đối với người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội nhằm hỗ trợ hoặc thay thế hình phạt, đó là:

– Người phạm tội;

– Pháp nhân thương mại phạm tội;

– Người có hành vi nguy hiểm  cho xã hội khi không có năng lực trách nhiệm hình sự (tức chưa bị coi là tội phạm). Ví dụ như đối với biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

Hậu quả pháp lý

– Mang án tích

– Người phạm tội bị tước bỏ hoặc hạn chế quyền, lợi ích và phải mang án tích trong thời hạn nhất định theo quy định của pháp luật.

– Không bị coi là có án tích

– Người phạm tội bị áp dụng biện pháp tư pháp chỉ mang án tích khi bị áp dụng hình phạt. Trường hợp người phạm tội được miễn hình phạt nhưng bị áp dụng biện pháp tư pháp thì không mang án tích.

Thời điểm áp dụng

– Áp dụng khi có bản án của Tòa án

– Hình phạt chính được áp dụng độc lập, hình phạt bổ sung được áp dụng kèm theo hình phạt chính.

– Áp dụng khi có quyết định của Tòa án hoặc cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền khác trong giai đoạn điều tra, xét xử và cả giai đoạn thi hành án 

(Ví dụ: Đối với người đang chấp hành hình phạt từ (giai đoạn thi hành án) mà bị bệnh tới mức mất khả năng nhận thức và khả năng điều khiển hành vi của mình thì có thể bị áp dụng biện pháp bắt buộc là chữa bệnh).

Cách áp dụng

–  Hình phạt chính được áp dụng độc lập;

– Hình phạt bổ sung được áp dụng kèm hình phạt chính.

– Nguyên tắc áp dụng: Chỉ được áp dụng một hình phạt chính và có thể áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung

Trong một số trường hợp, các biện pháp tư pháp đóng vai trò thay thế hình phạt loại bỏ nguyên nhân, điều kiện dẫn đến hành vi nguy hiểm cho xã hội và thể hiện nội dung cao cả của nguyên tắc nhân đọa xã hội chủ nghĩa
Lưu ý  

Hình phạt đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

– Hình phạt chính: Không chung thân và tử hình (vì nguyên tắc xử lý là “Không xử phạt tù chung thân hoặc tử hình đối với người dưới 18 tuổi phạm tội”)

– Hình phạt bổ sung: Không áp dụng

Biện pháp tư pháp đối với người dưới 18 tuổi phạm tội:

– Có thêm biện pháp tư pháp sau: Giáo dục tại trường giáo dưỡng

Trên đây là bài viết tham khảo của công ty luật LVN Group về vấn đề so sánh hình phạt với các biện pháp tư pháp trong luật hình sự Việt Nam. Nếu quý khách hàng có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến bài viết vui lòng liên hệ đến công ty luật LVN Group qua số tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 1900.0191 để được hỗ trợ. Xin cảm ơn!