1. Mẫu hợp đồng quảng cáo trên Google

Tổng đài Luật sư của LVN Group trực tuyến gọi: 1900.0191.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:1900.0191

————————————————————————

CÔNG TY CỔ PHẦN ………..

SỐ: ………/ HĐKTW/20012

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

HỢP ĐỒNG QUẢNG CÁO TRÊN GOOGLE

Căn cứ Bộ luật Dân sự năm 2015;

– Căn cứ Luật thương mại năm 2005;

– Căn cứ các quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng tài nguyên Internet hiện hành của Bộ Bưu chính viễn thông;

– Căn cứ nhu cầu và khả năng của hai bên.

Chúng tôi gồm:

Bên sử dụng dịch vụ (Bên A): CÔNG TY LUẬT TNHH MINH KHUÊ

Người đại diện:

 

Chức vụ:

Giám đốc

Địa chỉ:

Số 120 A4, ngõ 129, đường Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội

Mã số thuế:

   

Điện thoại:

02435510350

Mobile: 0986116605

Email:

[email protected]

Website

www.luatLVN.vn

Bên cung cấp dịch vụ (Bên B): CÔNG TY CỔ PHẦN………….

Người đại diện:

…………………

Chức vụ:

Giám đốc

Địa chỉ:…

…………………………………………………………………

Điện thoại:

043……………

Fax: 043……….

 

Mã số thuế:

…………………

   

Tài khoản:

…………………..

Tại:

NH thương mại Á Châu ……

Sau khi bàn bạc, hai bên thống nhất ký kết hợp đồng với điều khoản sau:

ĐIỀU 1. NỘI DUNG

1.1 Bên A yêu cầu quảng cáo trên Google với vị trí nhà tài trợ cho Website : http://www.luatLVN.vn Với từ khoá như sau : Bên A lựa chọn đặt website lên vị trí nhà tài trợ của Google Adwords.

1.2 Dịch vụ này có giá trị trong vòng 06 tháng (từ ngày 01 tháng 09 năm 2012 đến hết ngày 28 tháng 02 năm 2013). Bên A có trách nhiệm đóng phí quảng cáo trên Google theo thông báo của bên B. Trường hợp bên A không đóng phí quảng cáo trên Google đúng hạn, thì bên B có quyền tạm ngừng dịch vụ mà không cần thông báo trước.

ĐIỀU 2. GIÁ TRỊ HỢP ĐỒNG VÀ PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN

2.1 Giá trị được cho từng từ khóa được thống kê như bảng dưới đây:

Từ khóa

Thời gian hiển thị

Thời hạn

( Tháng )

Thành tiền hàng tháng

(VND)

Không giới hạn (Nội dung từ khóa được xác nhận bằng email)

Tùy chọn

1

…000.000

Tổng chưa giảm giá

 

…000.000

Giảm giá

0%

0

Tổng sau giảm giá

 

…000.000

VAT

10%

…000.000

Tổng cả thuế

 

…000.000

Bằng chữ: Ba triệu ba trăm nghìn đồng/01 tháng sử dụng dịch vụ

2.2 Phương thức thanh toán:

– Bên A thanh toán cho Bên B bằng phương thức chuyển khoản ;

– Số tiền thanh toán được ấn định chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng;

– Ngay sau khi của tháng 100% giá trị hợp đồng …..000.000 (………..triệu đồng) sau khi hợp đồng này được ký. Phương thức thanh toán chuyển khoản.

2.3 Dịch vụ quảng cáo trên Google với vị trí nhà tài trợ chỉ được tiến hành khi bên A hoàn thành thủ tục thanh toán cho bên B.

ĐIỀU 3. TRÁCH NHIỆM BÊN A

3.1 Bên A phải cung cấp đầy đủ thông tin về website của bên A cho bên B. Bên A có trách nhiệm cung cấp các thông tin liên quan về từ khoá cho bên B

3.2 Bên A có trách nhiệm thông báo, cập nhật bằng văn bản cho Bên B toàn bộ thông tin thay đổi (nếu có) liên quan đến việc quảng cáo trên Google, thông số kỹ thuật đảm bảo thông tin chính xác nhất về việc quảng cáo trên Google.

3.3 Tuân thủ theo đúng các quy định của Nhà nước Việt Nam về sử dụng dịch vụ Internet, không được sử dụng website đã đăng ký vào các mục đích gây rối trật tự xã hội, phá hoại an ninh quốc gia, làm tổn hại thuần phong mỹ tục, đạo đức hay kinh doanh bất hợp pháp; Nếu vi phạm, tùy theo mức độ bên A tự chịu trách nhiệm trước pháp luật.

3.4 Bên A có trách nhiệm thanh toán đầy đủ phí quảng cáo trên Google với vị trí nhà tài trợ cho bên B theo điều 2.

3.5 Sau khi hợp đồng hết hạn, nếu bên B muốn gia hạn hợp đồng thì hai bên sẽ thỏa thuận tiếp tục gia hạn.

ĐIỀU 4. TRÁCH NHIỆM BÊN B

4.1 Bên B triển khai dịch vụ quảng cáo trên Google với vị trí nhà tài trợ cho bên A: Đảm bảo từ khóa hiển thị theo ngân sách hàng ngày. Vị trí hiển thị theo yêu cầu bên A.

4.2 Bên B sẽ gửi thông báo kêt quả đạt được với bên A hàng tháng bằng văn bản hàng tháng.

4.3 Nhanh chóng giải quyết các khiếu nại của Bên A về chất lượng dịch vụ trong phạm vi trách nhiệm của Bên B. Bên B phải đảm bảo đủ thời gian hiển thị quảng cáo trong hợp đồng, Nếu quảng cáo của Bên A không hiển thị như đúng cam kết thì bên B sẽ hoàn lại tiền cho bên A và phải có báo cáo rõ lý do và giải quyết.

4.4 Bên B có trách nhiệm giữ bí mật thông tin đã trao đổi giữa 2 bên không tiết lộ cho bên thứ 3.

4.5 Bên B có trách nhiệm gửi báo cáo hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng về số lượng click, số lượng hiển thị cho bên A.

4.6 Bên B cam kết không dùng các biện pháp, thủ thuật trong chiến dịch quảng cáo gây tổn hại trong việc đánh giá của Google đối với trang web http://www.luatLVN.vn. Nếu vi phạm bên B phải có trách nhiệm bồi thường và khắc phục các tổn hại cho bên A.

ĐIỀU 5. ĐIỀU KHOẢN CHUNG

5.1 Hai bên cam kết thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng, bên nào vi phạm sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật;

5.2 Trong quá trình thực hiện, nếu có những vướng mắc hai bên chủ động thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác, tôn trọng lẫn nhau.

5.3 Hợp đồng này có giá trị thanh lý sau khi hết hạn.

Nếu hai bên không đạt được kết quả thoả đáng, sẽ chuyển đến Tòa án Kinh tế tại Hà Nội để giải quyết. Quyết định của Toà là cuối cùng và bắt buộc đối với cả hai bên.

Hợp đồng này được lập thành 02 bản : Bên A giữ 01 (một) bản, Bên B giữ 01 (một) bản, có giá trị như nhau và có hiệu lực kể từ ngày ký.

ĐẠI DIỆN BÊN AĐẠI DIỆN BÊN B

 

2. Hợp đồng quảng cáo online là gì?

Hợp đồng là sự thoả thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự (theo Điều 385 Bộ luật Dân sự 2015). 

Hợp đồng quảng cáo, hợp đồng dịch vụ quảng cáo hay Hợp đồng tư vấn quảng cáo đều hướng tới mục đích phát triển mở rộng khả năng tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ cho đối tác. Hàng ngày bạn bắt gặp hàng trăm nghìn quảng cáo các loại, từ các hình ảnh, băng rôn, các slogan, các đoạn video ngắn hay review, mời chào về một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó trên các môi trường mạng xã hội, online, livestream, facebook, google, youtube, tất cả đây đều là quảng cáo.

Hợp đồng quảng cáo truyền thông hay Hợp đồng quảng cáo là văn bản được cá nhân, tổ chức sử dụng để ghi nhận sự thỏa thuận dịch vụ giữa các bên, trong đó, bên cung ứng dịch vụ (bên thực hiện việc quảng cáo) sẽ thực hiện công việc quảng cáo sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ của bên sử dụng dịch vụ/bên thứ ba (bên có nhu cầu được quảng cáo sản phẩm/hàng hóa/dịch vụ) qua các phương tiện truyền thông, và bên sử dụng dịch vụ phải trả tiền dịch vụ cho bên cung ứng dịch vụ.

Còn quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện nhằm giới thiệu đến công chúng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ; tổ chức, cá nhân kinh doanh sản phẩm, hàng hóa được giới thiệu, trừ tin thời sự; chính sách xã hội, thông tin cá nhân.

=> Theo đó, hợp đồng quảng cáo online là thỏa thuận giữa khách hàng và bên cung ứng dịch vụ quảng cáo quy định các quyền, nghĩa vụ của các bên trong việc sử dụng các phương tiện điện tử, mạng internet để quảng bá hàng hóa, dịch vụ.

 

3. Ý nghĩa, vai trò của Hợp đồng quảng cáo

Khi bạn có một sản phẩm tốt, chưa chắc bạn đã có thể thành công, việc thành công được quyết định ở việc có nhiều khách hàng biết tới điểm tốt đó và sử dụng hàng hóa, dịch vụ của bạn hay không. Để có được điều này bạn phải quảng cáo, tuy nhiên bạn đã dành hết tâm huyết để sản xuất sản phẩm, chuyên môn của bạn không phải là marketing, thiết kế banner, hình ảnh quảng cáo hay sở hữu những tài khoản xã hội với hàng triệu lượt theo dõi, liệu bạn có thể quảng cáo đúng cách và sử dụng nguồn vốn của mình đạt hiệu quả cao nhất, chắc chắn là không rồi. Bởi lẽ, có rất ít nhà đầu tư, startup vừa có thể sản xuất sản phẩm tốt lại vừa có thể tự quảng cáo kinh doanh tốt, đây là lúc bạn nên nhờ tới sự can thiệp của một đơn vị khác chuyên nghiệp hơn, có thời gian hoạt động trong lĩnh vực lâu dài và có đội ngũ, kiến thức liên tục cập nhật với sự phát triển của thị trường để đưa ra lời tư vấn, biện pháp quảng bá sản phẩm tốt nhất.

 

4. Khái niệm hợp đồng thương mại 

Hợp đồng thương mại là sự thỏa thuận giữa các thương nhân trong việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ trong hoạt động thương mại. Hợp đồng thương mại được điều chỉnh bởi Luật Thương Mại 2005 và Bộ Luật Dân sự.

Theo Điều 3.1 Luật Thương Mại 2005, hoạt động thương mại được định nghĩa là “hoạt động nhằm mục đích sinh lợi, bao gồm mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ, đầu tư, xúc tiến thương mại và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác”.

Theo Điều 6 Luật Thương Mại 2005 định nghĩa thương nhân bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh.

Theo định nghĩa này, các cá nhân, tổ chức được xem là thương nhân sẽ bao gồm: các doanh nghiệp được thành lập theo quy định của Luật Doanh Nghiệp, hộ kinh doanh và cá nhân có đăng ký kinh doanh, v.v.

 

5. Đặc điểm hợp đồng thương mại 

Hợp đồng thương mại được ký kết giữa các bên là những thương nhân, hoặc có một bên là thương  nhân. Đây chính là một điểm đặc trưng của hợp đồng thương mại so với các loại hợp đồng dân sự.

Về chủ thể trong hợp đồng thương mại ở đây gồm những thương nhân (bao gồm các tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp hoặc các nhân hoạt động thương mại độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh), cá nhân, tổ chức khác có hoạt động liên quan đến thương mại (Điều 2 Luật thương mại 2005)

Khi ký kết hợp đồng thương mại, để đảm bảo hợp đồng thương mại có hiệu lực pháp luật và bảo vệ được đầy đủ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, bạn cần lưu ý các vấn đề sau:

Về nguyên tắc, thỏa thuận giữa các bên tại hợp đồng thương mại (trừ các hợp đồng thuộc các lĩnh vực đặc thù được điều chỉnh riêng bởi các luật chuyên ngành) sẽ phải tuân theo các quy định tại Luật Thương Mại, trong trường hợp Luật Thương Mại không có quy định, các quy định tương ứng tại Bộ Luật dân sự hoặc các văn bản pháp luật khác sẽ được áp dụng.

Thời gian khởi kiện đối với các tranh chấp về hợp đồng thương mại chỉ có 02 năm kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp của một bên tại hợp đồng thương mại bị xâm phạm.

Do đó khi thỏa thuận các điều khoản tại hợp đồng thương mại, các bên cần tham chiếu trước hết đến các quy định tại Luật Thương Mại để soạn thảo các điều khoản hợp đồng phù hợp.

Đối tượng của hợp đồng thương mại chính là hàng hóa mà các bên sẽ mua bán với nhau hoặc công việc, dịch vụ mà một bên sẽ thực hiện, cung cấp cho bên còn lại.Các bên sẽ nêu cụ thể thông tin có liên quan của hàng hóa gồm chủng loại hàng hóa, nguồn gốc xuất xứ, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm kỹ thuật, tình trạng hàng hóa (mới hay đã qua sử dụng), v.v.

Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng thương mại là việc thực hiện công việc hay cung ứng dịch vụ, các bên cần quy định rõ công việc/dịch vụ này là gì, những công việc/dịch vụ nào được xem là ngoài phạm vi và sẽ tính thêm phí, cách thức cung cấp ra sao, do ai thực hiện, thực hiện vào thời điểm nào, tại địa điểm nào, cách thức xác định mức độ hoàn thành công việc/dịch vụ, v.v.

Trong trường hợp đối tượng của hợp đồng thương mại là hàng hóa, tùy thuộc hàng hóa mà các bên mua bán là hàng hóa đặc định (ví dụ như 01 tài sản cụ thể nào đó) hoặc cùng loại (chẳng hạn như hàng hóa sản xuất hàng loạt).

Cần lưu ý, Luật Thương Mại có nhiều quy định khác biệt so với Bộ Luật Dân Sự trong nhiều vấn đề, có thể kể đến như: mức phạt vi phạm hợp đồng (theo Luật Thương Mại tối đa không quá 8% giá trị phần hợp đồng bị vi phạm), v.v.

Theo quy định của Luật Thương Mại 2005, một số loại hợp đồng thương mại bắt buộc phải được lập thành văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương, có thể kể đến như: hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế.

Thời hiệu này ngắn hơn nhiều so với thời hiệu khởi kiện giải quyết tranh chấp hợp đồng dân sự (03 năm kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm).

Các hợp đồng cung cấp dịch vụ xúc tiến thương mại, hợp đồng đại diện cho thương nhân, hợp đồng uỷ thác mua bán hàng hoá, hợp đồng đại lý, hợp đồng gia công, hợp đồng nhượng quyền thương mại, v.v.

———————————————

THAM KHẢO DỊCH VỤ TƯ VẤN LUẬT LIÊN QUAN:

1. Tư vấn soạn thảo hợp đồng;

2. Dịch vụ trước bạ sang tên nhà đất;

3. Tư vấn thừa kế quyền sử dụng đất;

4. Dịch vụ công chứng sang tên sổ đỏ;

5. Dịch vụ công chứng uy tín, chuyên nghiệp;

6. Dịch vụ soạn thảo và công chứng hợp đồng;