Tăng ca đêm ngày chủ nhật tính lương thế nào?

Câu hỏi: Chào LVN Group, tôi hiện đang công tác tại một công ty có vốn đầu tư của Nhật tại khu công nghiệp Hòa Lạc, thời gian công tác vào ngày bình thường của tôi là mỗi ca 8 tiếng, những hôm nào tăng ca thì làm theo 4 tiếng, được nghỉ vào ngày chủ nhật mỗi tuần. Dạo gần đây, do công ty đang có đơn đặt hàng lớn nên tôi phải tăng ca liên tục và cả ban đêm ngày chủ nhật, tiền lương chúng tôi được trả khi tăng ca đêm ngày chủ nhật là 200% lương, quản lý công ty có nói rằng 200% lương này đã bao gồm cả tiền tăng ca và tiền trợ cấp. LVN Group cho tôi hỏi là ” Tăng ca đêm ngày chủ nhật” thì tính lương thế nào ạ?. Tôi xin cảm ơn.

Tăng ca hay còn được gọi là làm thêm giờ là tình trạng diễn ra rất phổ biến hiện nay tại các doanh nghiệp, pháp luật cũng đã đưa ra những quy định cụ thể về điều kiện làm thêm, số giờ làm thêm cũng như tiền lương làm thêm hiện nay tại các văn bản quy phạm pháp luật. Để biết thêm thông tin chi tiết về vấn đề này, mời các bạn cân nhắc bài viết dưới đây của LVN Group nhé.

Quy định về việc tăng ca làm thêm giờ

Thời gian làm thêm giờ (hay còn gọi là giờ tăng ca) là khoảng thời gian công tác ngoài thời giờ công tác bình thường theo hướng dẫn của pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc nội quy lao động. Theo quy định tại Điều 107 Bộ luật lao động 2019, việc làm thêm giờ phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

      – Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng trọn vẹn các yêu cầu sau đây:

  • Phải được sự đồng ý của người lao động;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ công tác bình thường trong 01 ngày; trường hợp áp dụng quy định thời giờ công tác bình thường theo tuần thì tổng số giờ công tác bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 40 giờ trong 01 tháng;
  • Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ trường hợp dưới đây:

      – Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc hoặc trường hợp sau đây:

  • Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, điện, điện tử, chế biến nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản;
  • Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
  • Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng trọn vẹn, kịp thời;
  • Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời gian của nguyên liệu, sản phẩm hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yếu tố khách quan không dự liệu trước, do hậu quả thời tiết, thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, thiếu điện, thiếu nguyên liệu, sự cố kỹ thuật của dây chuyền sản xuất;
  • Trường hợp khác do Chính phủ quy định.

      Khi tổ chức làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm trong một số ngành, nghề, công việc trên đây, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

     Vậy giờ tăng ca theo luật lao động là khoảng thời gian công tác ngoài giờ công tác bình thường được quy định trong pháp luật và phải tuân thủ theo đúng theo các điều trên.

Tăng ca đêm ngày chủ nhật được tính lương thế nào?

Căn cứ quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 98 Bộ Luật Lao động 2019 quy định về tiền lương làm thêm giờ, công tác vào ban đêm như sau:

– Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm như sau:

+ Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;

+ Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;

+ Vào ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.

– Người lao động làm thêm giờ vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo hướng dẫn tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết.

Vì vậy, đối với người lao động làm thêm giờ vào ngày nghỉ hằng tuần (Chủ nhật) thì được trả lương ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm.

Trường hợp người lao động làm thêm giờ vào ban đêm của ngày nghỉ hằng tuần (Giờ công tác ban đêm được tính từ 22 giờ đến 06 giờ sáng ngày hôm sau) thì ngoài được trả lương ít nhất bằng 200% đơn giá tiền lương hoặc tiền lương thực trả theo công việc đang làm còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày của ngày công tác của ngày nghỉ hằng tuần. 

Tùy vào ngày mà người lao động phát sinh làm thêm giờ vào ban đêm mà tiền lương làm thêm giờ của họ được tính theo các công thức tương ứng sau đây:

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian

Đối với người lao động hưởng lương theo thời gian, tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm được tính như sau:

Ngày phát sinh làm thêm giờ Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Ngày công tác bình thường Ít nhất bằng (150%A + 30%A + 20%B) x Số giờ làm thêm vào ban đêm
Ngày nghỉ hàng tuần Ít nhất bằng (200%A + 30%A + 20%B) x Số giờ làm thêm vào ban đêm
Ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Ít nhất bằng (300%A + 30%A + 20%B) x Số giờ làm thêm vào ban đêm(chưa kể tiền lương ngày lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày)

Trong đó:

– A:  tiền lương giờ thực trả của ngày công tác bình thường: không bao gồm các khoản tiền sau:

– Tiền lương làm thêm giờ, tiền lương trả thêm khi công tác vào ban đêm;

-Tiền lương của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương theo hướng dẫn của Bộ luật Lao động; tiền thưởng theo hướng dẫn của pháp luật, tiền thưởng sáng kiến;

– Tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ;

– Hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động,

– Trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

– Các khoản hỗ trợ,  trợ cấp khác không liên quan đến thực hiện công việc hoặc chức danh trong hợp đồng lao động.

Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương được xác định như sau:

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày công tác bình thường, được tính ít nhất bằng 100% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động không làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm); ít nhất bằng 150% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường đối với trường hợp người lao động có làm thêm giờ vào ban ngày của ngày đó (trước khi làm thêm giờ vào ban đêm);

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ hằng tuần, được tính ít nhất bằng 200% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường;

+ Tiền lương giờ vào ban ngày của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương, được tính ít nhất bằng 300% so với tiền lương giờ thực trả của công việc đang làm vào ngày công tác bình thường.

Tăng ca đêm ngày chủ nhật

Đối với người lao động hưởng lương theo sản phẩm

Tùy vào ngày mà người lao động phát sinh làm thêm giờ vào ban đêm mà tiền lương làm thêm giờ của họ được tính theo các công thức tương ứng sau đây:

Ngày phát sinh làm thêm giờ Tiền lương làm thêm giờ vào ban đêm
Ngày công tác bình thường Ít nhất bằng (150%C + 30%C + 20%D) x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
Ngày nghỉ hàng tuần Ít nhất bằng (200%C + 30%C + 20%D) x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm
Ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Ít nhất bằng (300%C + 30%C + 20%D) x Số sản phẩm làm thêm vào ban đêm

Trong đó:

– C là Đơn giá tiền lương sản phẩm của ngày công tác bình thường và được xác định theo đơn giá mà đôi bên đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động.

– D là Đơn giá tiền lương sản phẩm vào ban ngày của ngày công tác bình thường hoặc của ngày nghỉ hằng tuần hoặc của ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương.

Cách xác định D:

Ngày phát sinh làm thêm giờ D
Ngày công tác bình thường Nếu trong ngày đó, người lao động chỉ phát sinh làm thêm giờ vào ban đêm chứ không phát sinh làm thêm giờ vào ban ngày thì ít nhất D = 100% C
Nếu trong ngày đó, người lao động vừa phát sinh làm thêm giờ vào ban đêm lẫn ban ngày thì ít nhất D = 150% C
Ngày nghỉ hàng tuần Ít nhất D = 200% C
Ngày nghỉ lễ, tết, ngày nghỉ có hưởng lương Ít nhất D = 300% C

Quy định về số ngày nghỉ hằng tuần của người lao động

Theo quy định tại Điều 111 Bộ Luật Lao động 2019 có quy định về nghỉ hằng tuần như sau:

– Mỗi tuần, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong trường hợp đặc biệt do chu kỳ lao động không thể nghỉ hằng tuần thì người sử dụng lao động có trách nhiệm bảo đảm cho người lao động được nghỉ tính bình quân 01 tháng ít nhất 04 ngày.

– Người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

– Nếu ngày nghỉ hằng tuần trùng với ngày nghỉ lễ, tết quy định tại khoản 1 Điều 112 của Bộ luật này thì người lao động được nghỉ bù ngày nghỉ hằng tuần vào ngày công tác kế tiếp.

Vì vậy, người lao động được nghỉ ít nhất 24 giờ liên tục. Trong đó, người sử dụng lao động có quyền quyết định sắp xếp ngày nghỉ hằng tuần vào ngày Chủ nhật hoặc ngày xác định khác trong tuần nhưng phải ghi vào nội quy lao động.

Kiến nghị

Đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên, chuyên gia tư vấn hỗ trợ pháp lý với kinh nghiệm nhiều năm trong nghề, chúng tôi có cung cấp dịch vụ tư vấn luật lao động LVN Group với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn” chúng tôi đảm bảo với quý khách hàng sự UY TÍN – CHẤT LƯỢNG – CHUYÊN NGHIỆP.

Liên hệ ngay:

LVN Group đã cung cấp trọn vẹn thông tin liên quan đến vấn đề “Tăng ca đêm ngày chủ nhật” Mặt khác, chúng tôi có hỗ trợ dịch vụ pháp lý khác liên quan đến tư vấn hỗ trợ pháp lý về công văn xin tạm ngừng kinh doanh… Hãy nhấc máy lên và gọi cho chúng tôi qua số hotline 1900.0191 để được đội ngũ LVN Group, chuyên gia giàu kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ, đưa ra trả lời cho quý khách hàng.

Mời bạn xem thêm:

  • Quy định bán pháo Bộ Quốc phòng thế nào?
  • Pháo hoa Bộ Quốc phòng có được sử dụng không?
  • Thủ tục chuyển nhượng căn hộ chung cư không có sổ hồng

Giải đáp có liên quan

Người lao động có được từ chối làm thêm giờ không?

Theo Khoản 2 Điều 108 Bộ luật Lao động năm 2019, trường hợp người sử dụng lao động yêu cầu người lao động làm thêm giờ để thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của đơn vị, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa, khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm và thảm họa, nhưng có nguy cơ ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe của người lao động theo hướng dẫn của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động thì người lao động có quyền từ chối. Nội dung này Bộ luật Lao động năm 2012 không quy định. Vì vậy, người lao động có thể từ chối làm thêm giờ

Khi nào người lao động làm thêm không quá 300 giờ/năm?

Bộ luật Lao động năm 2019 đã quy định một số trường hợp trước đây chỉ được ghi nhận tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP, đó là:
– Cho phép làm thêm không quá 300 giờ/năm trong một số trường hợp nhất định;
– Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho đơn vị chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
So với Nghị định 45/2013/NĐ-CP, Khoản 3 Điều 107 Bộ luật Lao động năm 2019 đã bổ sung thêm các trường hợp người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm không quá 300 giờ, cụ thể:
Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm điện, điện tử, chế biến diêm nghiệp;
Trường hợp giải quyết công việc đòi hỏi lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao mà thị trường lao động không cung ứng trọn vẹn, kịp thời;
Trường hợp khác do Chính phủ quy định.
Bên cạnh đó quy định mới vẫn giữ nguyên các trường hợp được cho phép làm thêm đến 300 giờ trong năm nêu tại Nghị định 45/2013/NĐ-CP  như:
– Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản;
– Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước;
– Trường hợp phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn do tính chất thời vụ, thời gian hoặc để giải quyết công việc phát sinh do yêu tố khách quan không dự liệu trước…

Người lao động được nghỉ giải lao tối đa bao nhiêu phút?

Căn cứ quy định tại Điều 109 Bộ luật Lao động 2019 quy định về nghỉ trong giờ công tác như sau:
– Người lao động công tác theo thời giờ công tác quy định tại Điều 105 của Bộ luật này từ 06 giờ trở lên trong một ngày thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, công tác ban đêm thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục.
Trường hợp người lao động công tác theo ca liên tục từ 06 giờ trở lên thì thời gian nghỉ giữa giờ được tính vào giờ công tác.
– Ngoài thời gian nghỉ quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.”. 
Vì vậy, người lao động công tác theo ca 12 giờ thì được nghỉ giữa giờ ít nhất 30 phút liên tục, nếu công tác ban đêm thì nghỉ giữa giờ ít nhất 45 phút liên tục. Ngoài thời gian nghỉ giữa giờ này thì người sử dụng lao động phải thực hiện bố trí cho người lao động các đợt nghỉ giải lao và ghi vào nội quy lao động.
Vì vậy, với trường hợp làm thêm giờ thì người lao động vẫn có quyền lợi nghỉ trong giờ công tác theo hướng dẫn. 

SOẠN HỢP ĐỒNG, ĐƠN, VĂN BẢN THEO YÊU CẦU CHỈ 500.000đ

--- Gọi ngay 1900.0191 ---

(Tư vấn Miễn phí - Hỗ trợ 24/7)

Công ty Luật LVN - Địa chỉ: Số 16B Nguyễn Thái Học, Yết Kiêu, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam

Gmail: luatlvn@gmail.com