>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:   1900.0191

 

Trả lời:

1. Quy định của pháp luật về thi hành án

Thi hành án là việc thực hiện điều đã chính thức quyết định của Tòa án. Thi hành án là thủ tục tố tụng tư pháp do cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền tiến hành để thi hành bản án, quyết định của tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước, tổ chức khác do pháp luật quy định nhằm bảo đảm lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các cá nhân, cơ quan và tổ chức. Cơ sở hoạt động của thi hành án chủ yếu là các bản án, quyết định dân sự của tòa án. Các bản án, quyết định có hiệu lực thi hành bao gồm bản án, quyết định dân sự; bản án, quyết định hình sự; hôn nhân và gia đình; kinh doanh; thương mại; Lao động; tịch thu tài sản; truy thu tiền, tài sản thu lợi bất chính,… phần tài sản trong bản án, quyết định hành chính của Tòa án, quyết định của Toà Án giải quyết phá sản, quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh có liên quan đến tài sản của bên tranh chấp phải thi hành và phán quyết, quyết định của Trọng tài thương mại. Thi hành án là giai đoạn kế tiếp sau giai đoạn xét xử, và có mối liên hệ mật thiết, đan xen và gắn kết với các giai đoạn tố tụng trước đó. Thi hành án sẽ có tính độc lập tương đối thì hiện ở chỗ hoạt động này được bắt đầu bằng quyết định thi hành án của người có thẩm quyền. Những quyết định này sẽ mang tính bắt buộc chấp hành đối với tất cả các chủ thể có trách nhiệm và nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án. Thi hành án và các giai đoạn tố tụng trước đó có mối quan hệ với nhau. Nếu bản án và quyết định của tòa án tuyên rõ ràng, cụ thể thì việc thi hành án sẽ dễ dàng, nhanh chóng hơn. Nếu bản án, quyết định không rõ ràng, không khách quan, thiếu tính khả thi gây khó khăn cho việc thi hành án. Đồng thời, việc thi hành án nhanh chóng, kịp thời sẽ có tác động tích cực trở lại đối với hoạt động xét xử, góp phần cùng cố và tăng cường uy tín của cơ quan có thẩm quyền xét xử. Bản chất của thi hành án là hoạt động chấp hành nhưng mà chấp hành phán quyết của cơ quan xét xử với các cách thức và biện pháp khác nhau nhằm một người có nghĩa vụ được xác định trong bản án, quyết định của Tòa án phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình. Mục đích của việc thi hành án là bảo đảm các quy định của tòa án được ghi trong bản án, quyết định được thực thi trên thực tế chứ không phải là sang văn bản áp dụng pháp luật hoặc quyết định có tính điều hành. 

 

2. Thi hành án đối với người nước ngoài

Từ những nội dung mà bạn thắc mắc thì đội ngũ Luật sư của LVN Group của chúng tôi đã nghiên cứu và đưa ra nội dung như sau: 

Đây là trường hợp thi hành án dân sự có yêu tố nước ngoài, Luật Thi hành án dân sự năm 2008 không có quy định riêng về việc thi hành án dân sự có yêu tố nước ngoài; do đó, việc thi hành án dân sự có yêu tố nước ngoài cũng được áp dụng theo quy định của Luật thi hành án dân sự. 

Tuy nhiên, việc thi hành án dân sự có yêu tố nước ngoài có những đặc điểm đặc thù, vì thế đối với những vụ việc thi hành án dân sự mà người phải thi hành án là người nước ngoài không còn ở Việt Nam (như trường hợp họ là người Trung Quốc sau khi ra trại đã trở về Trung Quốc) thì cơ quan thi hành án dân sự thực hiện cụ thể như sau:

– Trường hợp thi hành nghĩa vụ về tài sản thì cơ quan thi hành án phải thực hiện các thủ tục xử lý tài sản của người phải thi hành án có Việt Nam (nếu có) để thi hành án;

– Trường hợp thi hành nghĩa vụ về nhân thân hoặc nghĩa vụ về tài sản những người phải đi anh không có, không có tài sản tại Việt Nam thì cơ quan thi hành án thực hiện được yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp về dân sự trong thi hành án theo quy định tại Điều 181 Luật Thi hành án dân sự và Luật tương trợ tư pháp để thu thập chứng cứ xác minh về điều kiện thi hành án, thông báo, tổng đạt giấy tờ về thi hành án và các yêu cầu tương trợ tư pháp khác về dân sự trong thi hành án. 

Căn cứ kết quả tương trợ tư pháp và tùy vào từng trường hợp cụ thể thì cơ quan thi hành án dân sự sẽ giải quyết việc thi hành án theo quy định của Luật Thi hành án dân sự, như: trả lại đơn yêu cầu thi hành án, hoãn thi hành án, đề nghị xét miễn, giảm thi hành án, đình chỉ thi hành án. 

 

3. Chi cục thi hành án cấp huyện có được tạm hoãn xuất cảnh đối với người nước ngoài đang thực hiện nghĩa vụ thi hành án tại Việt Nam hay không?

Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014 có quy định cụ thể: Thủ trường cơ quan điều tra, Viện trưởng Viện kiểm sát, Chánh án Toà Án, Thủ trưởng cơ quan thi hành án, Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với các trường hợp theo quy định của pháp luật. Theo đó, người nước ngoài có thể bị tạm hoãn xuất cảnh nếu thuộc vào các trường hợp: Đang là bị can, bị cáo, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ án hình sự hoặc đang là bị đơn, người bị kiện, người có nghĩa vụ liên quan trong vụ việc dân sự, kinh doanh thương mại, lao động, hành chính, hôn nhân và gia đình; Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án, quyết định của Tòa án, quyết định của Hội đồng xử lý cạnh tranh. Căn cứ theo các quy định của pháp luật thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án ở cấp huyện là Chi cục trưởng chi cục thi hành án có thẩm quyền ra quyết định hoãn xuất cảnh đối với công dân nước ngoài tại Việt Nam. Và thời hạn tạm hoãn xuất cảnh sẽ không quá ba năm và có thể sẽ được gia hạn thêm. 

Pháp luật cũng có quy định về các trường hợp khi đang thực hiện nhiệm vụ thi hành án dân sự mà có thể được xuất cảnh ra nước ngoài, cụ thể: Đối với người phải thi hành án đang có nghĩa vụ thi hành bản án, quyết định về tiền, tài sản mà thuộc trong các trường hợp sau thì có thể sẽ không bị xem xét tạm hoãn xuất cảnh: 

– Có đủ tài sản để thực hiện nghĩa vụ và đã ủy quyền cho người khác thay mặt họ giải quyết việc thi hành án liên quan đến tài sản đó; và việc ủy quyền phải có công chứng và không được hủy ngang;

– Đã ủy quyền cho người khác mà người được ủy quyền có đủ tài sản và cam kết thi hành thành nghĩa vụ của người ủy quyền; việc ủy quyền cũng được công chứng và không bị hủy ngang;

– Có sự đồng ý của người được thi hành án;

– Hết thời hiệu yêu cầu thi hành án mà không có căn cứ chấp thuận yêu cầu thi hành án quá ha;

– Là người nước ngoài phạm tội ít nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam, có đơn cam kết thực hiện nghĩa vụ sau khi về nước. Đơn cam kết phải có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó có quốc tịch về việc đôn đốc người đó thực hiện nghĩa vụ thi hành khoản thu, nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật Việt Nam. 

– Có văn bản của cơ quan Công an hoặc cơ quan đại diện ngoại giao đề nghị cho xuất cảnh trong trường hợp cá nhân là người phạm tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng đang bị bệnh hiểm nghèo hoặc không có tài sản, thu nhập tại Việt Nam nhưng không được người được thi hành án cho xuất cảnh hoặc không xác định được địa chỉ của người được thi hành án hoặc người được thi hành án là người nước ngoài đã về nước và các trường hợp đặc biệt khác. Việc xuất cảnh trong trường hợp này sẽ do Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với các Bộ Ngoại giao, Bộ Công an, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao xem xét, quyết định. 

Trong trường hợp người phải thi hành án ủy quyền cho người thay mặt họ giải quyết việc thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự thông báo về việc thi hành án cho người được uỷ quyền. Trường hợp người phải thi hành án xuất cảnh ra nước ngoài thì việc thông báo được thực hiện bằng hình thức điện tín, fax, email hoạt hình thức khác nếu họ có yêu cầu và không gây trở ngại cho cơ quan thi hành án dân sự. 
 

4.  Thủ tục yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định nước ngoài

Pháp luật dựa trên nguyên tắc tôn trọng chủ quyền của mỗi quốc gia, các bản án, quyết định dân sự của cơ quan tài phán quốc gia nào tuyên thì chỉ có hiệu lực pháp luật trong phạm vi lãnh thổ của quốc gia đó. Do vậy, để một bản án, quyết định dân sự có hiệu lực và được thi hành ở một quốc gia khác thì bản án, quyết định đó phải thông qua một thủ tục đặc biệt đó là thủ tục công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của Tòa án nước ngoài. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì thủ tục này được quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Tòa án Việt Nam sẽ chỉ tiến hành thủ tục xin xếp được công nhận và cho thi hành bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài nếu thằng mãn các điều kiện cụ thể sau đây:

– Có đơn yêu cầu;

– Cá nhân phải thi hành cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc cơ quan, tổ chức phải thi hành có trụ sở chính tại Việt Nam hoặc tài sản liên quan đến việc thi hành bản án quyết định đó có tại Việt Nam vào thời điểm yêu cầu;

– Bản án, quyết định này được tòa án nước mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia điều ước quốc tế về vấn đề này; hoặc bản án, quyết định nước ngoài được pháp luật Việt Nam công nhận và cho thi hành;

Căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 425 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 có quy định người có quyền yêu cầu công nhận và cho thi hành bản án, quyết định của Tòa án nước ngoài là người được thi hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ. Thời hạn yêu cầu là trong vòng 03 năm kể từ ngày bản án, quyết định dân sự của tòa án nước ngoài có hiệu lực pháp luật. Nếu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan mà không thể gửi đơn đúng hạn thì thời hạn yêu cầu có thể được kéo dài hơn. Hồ sơ yêu cầu sẽ bao gồm: Đơn yêu cầu công nhận và cho thi hành; Bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản án, quyết định do Toà án nước ngoài cấp; Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận bản án, quyết định đó có hiệu lực pháp luật, chưa hết thời hiệu thi hành và cần được thi hành tại Việt Nam; trừ trường hợp trong bản án, quyết định đó đã thể hiện rõ những nội dung; Văn bản của Tòa án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận kết quả tổng đạt hợp lệ bạn án, quyết định đó cho người phải thi hành; Văn bản của Toà Án nước ngoài hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài xác nhận người phải thi hành án hoặc người đại diện hợp pháp của người đó đã được triệu tập hợp lệ trong trường hợp Tòa án nước ngoài ra bản án đang mặt họ. Như vậy, bản án, quyết định dân sự của Toà án nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được Toà án Việt Nam công nhận và cho thi hành. và sau khi được tòa án Việt Nam công nhận và cho thi hành thì bản án, quyết định nước ngoài có hiệu lực pháp luật như bao bản án, quyết định dân sự đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án Việt Nam ban hành và được thi hành theo thủ tục thi hành án dân sự. Nơi nhận đơn yêu cầu là Bộ Tư pháp hoặc Toà án có thẩm quyền.

Trên đây là tư vấn mà công ty Luật LVN Group muốn gửi tới  quý khách hàng. Nếu quý khách hàng còn bất kỳ vướng mắc hay có câu hỏi pháp lý khác thì vui lòng liên hệ trực tiếp đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 qua số hotline: 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!