1. Quy định về thời hiệu khởi kiện hợp đồng

1.1 Thời hiệu là gì ?

Thời hiệu được định nghĩa trong bộ luật dân sự 2015 theo đó thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. 

Lưu ý: Tòa án chỉ áp dụng quy định về thời hiệu theo yêu cầu áp dụng thời hiệu của một bên hoặc các bên với điều kiện yêu cầu này phải được đưa ra trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ, việc. Người được hưởng lợi từ việc áp dụng thời hiệu có quyền từ chối áp dụng thời hiệu, trừ trường hợp việc từ chối đó nhằm mục đích trốn tránh thực hiện nghĩa vụ.

Có các loại thời hiệu sau:

– Thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự;

– Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn thực hiện nghĩa vụ;

– Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện;

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự là thời hạn mà chủ thể được quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, pháp nhân, lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng; nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền yêu cầu

Thời hiệu yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu

Thời hiệu yêu cầu tòa án tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu trong trường hợp do người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự xác lập, thực hiện; Do bị nhầm lẫn; Do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; Do người xác lập không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình; Do không tuân thủ quy định về hình thức. Là 2 năm kể từ ngày:

– Người đại diện của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự biết hoặc phải biết người được đại diện tự mình xác lập, thực hiện giao dịch;

– Người bị nhầm lẫn, bị lừa dối biết hoặc phải biết giao dịch được xác lập do bị nhầm lẫn, do bị lừa dối;

– Người có hành vi đe dọa, cưỡng ép chấm dứt hành vi đe dọa, cưỡng ép;

– Người không nhận thức và làm chủ được hành vi của mình xác lập giao dịch;

– Giao dịch dân sự được xác lập trong trường hợp giao dịch dân sự không tuân thủ quy định về hình thức.

( Nếu hết thời hiệu mà không yêu cầu tuyên bố giao dịch dân sự vô hiệu thì giao dịch dân sự có hiệu lực)

Thời hiệu của giao dịch dân sự vô hiệu do vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội; Do giả tạo thì không bị hạn chế

Trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện

+ Yêu cầu bảo vệ quyền nhân thân không gắn với tài sản;

+ Yêu cầu bảo vệ quyền sở hữu, trừ trường hợp Bộ luật Dân sự và luật khác có liên quan quy định khác;

+ Tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của Luật đất đai;

Khoảng thời gian không tính vào thời hiệu 

– Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho chủ thể có quyền khởi kiện, quyền yêu cầu không thể khởi kiện, yêu cầu trong phạm vi thời hiệu;

+ Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép;

+ Trở ngại khách quan là những trở ngại do hoàn cảnh quan tác động làm cho người có quyền, nghĩa vụ dân sự không thể biết về việc quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm hoặc không thể thực hiện được quyền, nghĩa vụ dân sự của mình;

– Chưa có người đại diện trong trường hợp người có quyền khởi kiện, người có quyền yêu cầu là người chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự, có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;

– Người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi, người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự chưa có người đại diện khác thay thế trong trường hợp sau:

+ Người đại diện chết nếu là cá nhân, chấm dứt tồn tại nếu là pháp nhân;

+ Người đại diện vì lý do chính đáng mà không thể tiếp tục đại diện được

1.2 Hợp đồng là gì ?

Hợp đồng là sự thỏa thuận giữa các bên về việc xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự 

Nội dung của hợp đồng

Các bên trong hợp đồng có quyền thỏa thuận về nội dung trong hợp đồng. Có thể có một số nội dung sau đây:

+ Đối tượng của hợp đồng;

+ Số lượng, chất lượng;

+ Giá, phương thức thanh toán;

+ Thời hạn, địa điểm, phương thức thực hiện hợp đồng;

+ Quyền, nghĩa vụ của các bên;

+ Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng;

+ Phương thức giải quyết tranh chấp.

Hiệu lực của hợp đồng có kể từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác. Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.

Các loại hợp đồng

+ Hợp đồng song vụ ( hợp đồng mà mỗi bên đều có nghĩa vụ đối với nhau)

+ Hợp đồng đơn vụ ( hợp đồng mà chỉ một bên có nghĩa vụ)

+ Hợp đồng chính ( hợp đồng mà hiệu lực không phụ thuộc vào hợp đồng phụ)

+ Hợp đồng phụ ( hợp đồng mà hiệu lực phụ thuộc vào hợp đồng chính)

+ Hợp đồng vì lợi ích của người thứ ba là hợp đồng mà các bên giao kết hợp đồng đều phải thực hiện nghĩa vụ và người thứ ba được hưởng lợi ích từ việc thực hiện nghĩa vụ đó.

+ Hợp đồng có điều kiện là hợp đồng mà việc thực hiện phụ thuộc vào việc phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt một sự kiện nhất định

2. Cách xác định thời hiệu khởi kiện về hợp đồng

Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết  tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu và chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

 Trong vụ án dân sự thì ngày đầu tiên của thời hiệu được tính từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu yêu cầu giải quyết việc dân sự được tính từ ngày phát sinh quyền yêu cầu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

Thời hạn thực hiện việc sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện không tính vào thời hiệu khởi kiện

Khi đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết thì sau khi thụ lý vụ án tòa án ra quyết định đình chỉ vụ án dân sự.

Ngoài ra căn cứ theo Luật Thương Mại năm 2005 đối với các tranh chấp thương mại thì thời hiệu khởi kiện là 2 năm, kể từ thời điểm quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm (trừ trường hợp sau khi bị khiếu nại, thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics không nhận được thông báo về việc bị kiện tại Trọng tài hoặc Tòa án trong thời hạn chín tháng, kể từ ngày giao hàng)

3. Ví dụ áp dụng thời hiệu của hợp đồng

Anh Tuấn ký hợp đồng lao động số 69/hd-so20 với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HOTEL MAI VỀ. Hợp đồng không xác định thời hạn. Bắt đầu từ ngày 1 tháng 10 năm 2020. Vào ngày 10 tháng 10 năm 2021 Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên HOTEL MAI VỀ ra quyết định đơn phương chấm đứt hợp đồng với anh Tuấn với lý do anh Tuấn thường xuyên không hoàn thành công việc. Anh Tuấn không đồng ý với quyết định của công ty nên xảy ra tranh chấp với phía công ty. Nhiều lần trao đổi với công ty không đạt được thì anh Tuấn đành phải chấp nhận. Tuy nhiên đến tháng 8 năm 2022 sau khi được Công ty Luật LVN Group tư vấn pháp luật về quyền lợi của bản thân thì anh Tuấn quyết định đòi lại quyền lợi của mình. Nhưng không may ngay sau hôm đó thì anh Tuấn bị tai nạn giao thông nặng và bất tỉnh 3 tháng đến tháng 11 năm 2022. 

Như vậy có thể xác định thời hiệu khởi kiện và thủ tục giải quyết như sau:

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp

+ Hòa giải viên lao động;

+ Hội đồng trọng tài lao động;

+ Tòa án nhân dân;

– Trình tự giải quyết

Tranh chấp lao động cá nhân của anh Tuấn với công ty phải được thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc tòa án giải quyết, trừ các tranh chấp lao động sau thì không bắt buộc thông qua thủ tục hòa giải:

+ Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

+ Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

+ Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

+ Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại

Như vậy trường hợp của anh Tuấn khi bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng thì anh Tuấn có thể yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết luôn mà không cần thủ tục hòa giải. (Trừ trường hợp anh Tuấn mong muốn hòa giải). 

– Thời hiệu yêu cầu giải quyết

Căn cứ theo Bộ luật lao động thì thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo từng hình thức giải quyết như sau:

+ Thời hiệu yêu cầu hòa giải viên lao động thực hiện hòa giải tranh chấp lao động cá nhân là 6 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm;

+ Thời hiệu yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 9 tháng kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm;

+ Thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động cá nhân là 1 năm kể từ ngày phát hiện ra hành vi mà bên tranh chấp cho rằng quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị vi phạm.

(Trường hợp người yêu cầu chứng minh được vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do khác theo quy định của pháp luật mà không thể yêu cầu đúng thời hạn quy định tại Điều này thì thời gian có sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan hoặc lý do đó không tính vào thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân)

Như vậy anh Tuấn vào tháng 8 năm 2022 mong muốn tranh chấp thì tính từ ngày công ty ra quyết định chấm dứt ngày 10 tháng 10 năm 2021 đã qua 10 tháng. Theo đó đã hết thời hạn yêu cầu hòa giả viên (6 tháng), yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động (9 tháng). Anh Tuấn bị tai nạn phải nằm viện 3 tháng do đó thời hạn kéo dài 13 tháng (hết thời hạn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp lao động là 1 năm). Tuy nhiên việc tai nạn bất  tỉnh nằm viện không thể thực hiện việc yêu cầu khởi kiện tranh chấp được coi là tình tiết Bất khả kháng do vậy thời hạn tính thời hiệu yêu cẩu Tòa giải quyết chỉ là 10 tháng. Do đó vẫn còn thời hiệu khởi kiện yêu cầu giải quyết tranh chấp.

4. Một số lưu ý về thời hiệu

Trường hợp bắt đầu lại thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự

– Bên có nghĩa vụ đã thừa nhận một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Bên có nghĩa vụ thừa nhận hoặc thực hiện xong một phần nghĩa vụ của mình đối với người khởi kiện;

– Các bên đã tự hòa giải với nhau;

( Bắt đầu lại kể từ ngày tiếp theo sau ngày xảy ra sự kiện trên)

Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

Đối với tranh chấp thiệt hại ngoài hợp đồng thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm

Thời hiệu xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu do chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

Người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, 30 năm đối với động sản thì trở thành chủ sở hữu tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu, trừ trường hợp có quy định khác.

Thời hiệu thừa kế

Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản và 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó.

Trường hợp không có người thừa kế đang  quản lý di sản thì giải quyết cho người chiếm hữu, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, liên tục, công khai theo quy định tại điều 236 Bộ Luật Dân sự 2015. Nếu không có thì di sản thuộc về Nhà nước.

Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm kể từ thời điểm mở thừa kế.

Thời hiệu để người người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.

Trên đây là phân tích, hướng dẫn về thời hiệu khởi kiện hợp đồng và cách tính của Luật LVN Group. Hi vọng những thông tin mà chúng tôi phân tích, đưa ra trên đây sẽ giúp ích cho quý khách trong quá trình làm việc. Trong trường hợp quý bạn đọc có điều chưa rõ về bài viết hay có bất cứ khúc mắc về pháp luật lao động vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến theo số Hotline:1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp một cách nhanh, hiệu quả nhất. Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách, Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn !