Trả lời:

1. Cách xác định quan hệ cha con thì người cha đã mất?

Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể là Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thẩm quyền đăng ký:

Điều 101. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

1. Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

2. Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp quy định tại Điều 92 của Luật này.

Quyết định của Tòa án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Đối với trường hợp của bạn thì bạn phải làm đơn yêu cầu ra Tòa án nơi bạn cư trú để giải quyết là đúng quy định của pháp luật. Vì không có bằng chứng AND của người mất (cha bạn) nên nếu người cha của bạn còn người thân thì có thể sử dụng mẫu AND của người thân để xác nhận quan hệ cha con, anh em.

Hồ sơ gồm có:

1. Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, mẹ con;

2. CMND, sổ hộ khẩu của các bên;

3. Giấy tờ chứng minh rằng giữa người yêu cầu và người bị yêu cầu có quan hệ cha, mẹ, con;

Việc xác định quan hệ cha con là thủ tục nhằm xác định quan hệ huyết thống giữa các chủ thể và có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện các yêu cầu cấp dưỡng hoặc phân chia tài sản thừa kế cho người chết để lại. 

 

2. Chủ thể có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con

Quy định về Người có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con được quy định tại Điều 102 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, theo đó các chủ thể sau đây có quyền yêu cầu xác định cha, mẹ, con:

– Cha, mẹ, con đã thành niên không bị mất năng lực hành vi dân sự có quyền yêu cầu cơ quan đăng ký hộ tịch xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014;

– Cha, mẹ, con, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Toà án xác định con, cha, mẹ cho mình trong trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đinh 2014;

– Cá nhân, cơ quan, tổ chức sau đây, theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự, có quyền yêu cầu Toà án xác định cha, mẹ cho con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự; xác định con cho cha, mẹ chưa thành niên hoặc mất năng lực hành vi dân sự trong các trường hợp được quy định tại Khoản 2 Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:

+ Cha, mẹ, con, người giám hộ;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

+ Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

+ Hội liên hiệp phụ nữ.

 

3. Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con

Khi có yêu cầu đăng ký nhận cha con thì Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ giải quyết thủ tục đăng ký nhận cha con nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

– Bên nhận và bên được nhận là cha, con đều còn sống;

– Việc nhận cha con không có tranh chấp.

Căn cứ Điều 101 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con, theo đó:

– Cơ quan đăng ký hộ tịch có thẩm quyền xác định cha, mẹ, con theo quy định của pháp luật về hộ tịch trong trường hợp không có tranh chấp.

– Toà án có thẩm quyền giải quyết việc xác định cha, mẹ, con trong trường hợp có tranh chấp hoặc người được yêu cầu xác định là cha, mẹ, con đã chết và trường hợp có yêu cầu về việc xác định cha, mẹ, con mà người yêu cầu chết (quy định tại Điều 92 Luật Hôn nhân và giá đình 2014).

Quyết định của Toà án về xác định cha, mẹ, con phải được gửi cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha, mẹ, con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Bên cạnh đó, khoản 4 Điều 28 Bộ luật dân sự 2015 quy định về Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án, như sau:

“…. 4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.”

Theo Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện như sau: Toà án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam huỷ việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam.

Như vậy, trong trường hợp người cha đã mất thì khi người con đến Uỷ ban nhân dân yêu cầu đăng ký thu tục nhận cha con thì Cơ quan đăng ký hộ tịch sẽ không có thẩm quyền để giải quyết mà Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết là Toà án nhân dân cấp huyện.

 

4. Thủ tục khởi kiện tại Toà án để xác định cha, mẹ, con

Bước 1: Người con có yêu cầu xác định quan hệ cha, con nộp 01 bộ hồ sơ và nộp tại Toà án nhân dân cấp huyện nơi cư trú để yêu cầu Toà án giải quyết thủ tục đăng ký xác định cha, con.

Hồ sơ khởi kiện lên Toà án bao gồm các tài liệu sau đây:

– Đơn khởi kiện yêu cầu xác định cha, con;

– Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân và sổ hộ khẩu của các bên;

– Văn bản, giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha con như: Kết quả giám định ADN, thư từ, tài liệu, phim ảnh, người làm chứng,… Cụ thể theo quy định tại Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định các chứng cứ chứng minh quan hệ cha, me, con bao gồm:

+ Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

+ Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con nêu trên thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định tại Điều 5 Thông tư 04/2020/TT-BTP và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

Lưu ý: Vì trong trường hợp của bạn, cha bạn đã mất nên sẽ không có bằng chứng là kết quả giám định ADN cha con trực tiếp, bạn có thể sử dụng mẫu ADN của người thân để xác nhận quan hệ cha con, anh em.

Bước 2: Sau khi xem xét các tài liệu, chứng cứ liên quan, Toà án sẽ ra Quyết định về việc xác định cha, con.

Bước 3: Người có yêu cầu xác định cha con gửi Quyết định của Toà án cho cơ quan đăng ký hộ tịch để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch; các bên trong quan hệ xác định cha con; cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

Mong rằng bài viết mang lại thông tin hữu ích tới Quý bạn đọc, trường hợp có bất kỳ vướng mắc pháp lý cần giải đáp, vui lòng liên hệ tới Luật LVN Group qua số tổng đài 1900.0191, để được đội ngũ chuyên viên phòng Hỗ trợ khách hàng hỗ trợ tư vấn nhanh chóng nhất. Trân trọng./.