Luật sư tư vấn:

1. Cơ quan nào có thẩm quyền xác định số tiền sử dụng đất

Căn cứ theo Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về việc xác định, thu nộp tiền sử dụng đất như sau:

Điều 14. Trình tự xác định, thu nộp tiền sử dụng đất

1. Đối với tổ chức kinh tế:

Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể thu tiền sử dụng đất của dự án hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Quyết định phê duyệt giá đất của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc từ ngày nhận được hồ sơ địa chính của cơ quan tài nguyên và môi trường (hoặc hồ sơ kê khai; của tổ chức kinh tế), cục thuế (hoặc cơ quan được ủy quyền, phân cấp theo pháp luật về quản lý thuế) xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho tổ chức sử dụng đất.

2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:

Căn cứ hồ sơ địa chính (thông tin về người sử dụng đất, diện tích đất, vị trí đất và mục đích sử dụng đất) do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc cơ quan tài nguyên và môi trường gửi đến; căn cứ Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về phê duyệt giá đất cụ thể tính thu tiền sử dụng đất hoặc Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất và hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận, chuyển mục đích sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân; trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan thuế xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho hộ gia đình, cá nhân.

3. Trường hợp chưa đủ cơ sở để xác định số thu tiền sử dụng đất thì trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan thuế phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để bổ sung hồ sơ; sau khi có đủ hồ sơ hợp lệ thì cơ quan thuế phải ra thông báo nộp tiền sử dụng đất chậm nhất sau 05 ngày làm việc tính từ ngày nhận đủ hồ sơ bổ sung. Đồng thời cơ quan thuế lập hồ sơ theo dõi tình hình thu nộp tiền sử dụng đất theo mẫu do Bộ tài chính quy định….”

Như vậy, đối chiếu theo quy định trên thì cơ quan thuế có thẩm quyền xác định số tiền sử dụng đất, ra thông báo nộp tiền sử dụng đất và gửi cho cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao đất.

Mặt khác, khoản 3 Điều 17 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP quy định như sau:

3. Cơ quan thuế:

a) Xác định số tiền sử dụng đất phải nộp, số tiền sử dụng đất được miễn hoặc giảm theo quy định tại Nghị định này và thông báo cho người sử dụng đất đúng thời hạn.

b) Tổ chức, hướng dẫn, kiểm tra, giải đáp thắc mắc, giải quyết khiếu nại về thu, nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế”

Như vậy, để khiếu nại về thuế đất thì bạn cần gửi đơn khiếu nại đến cơ quan thuế xác định và thông báo nộp tiền sử dụng đất.

 

2. Thủ tục khiếu nại về việc nộp tiền sử dụng đất

Căn cứ theo quy định tại Điều 19 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định: Nếu người sử dụng đất không đồng ý về việc thi hành không đúng quy định về thu tiền sử dụng đất thì có quyền khiếu nại và việc khiếu nại được thực hiện như sau: 

– Người phải nộp tiền sử dụng đất phải có đơn khiếu nại gửi đến cơ quan Thuế nơi đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp; trong thời gian chờ giải quyết vẫn phải nộp đủ tiền sử dụng đất đúng như thời hạn đã thông báo.

– Cơ quan nhận đơn khiếu nại mà hồ sơ khiếu nại chưa đúng, chưa đủ theo quy định thì yêu cầu người khiếu nại bổ sung hay giải trình thêm và phải thông báo cho người gửi đơn biết trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại

– Thời gian, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

– Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn giải quyết quy định tại Điều 56 Luật Khiếu nại – Tố cáo mà khiếu nại không được giải quyết hoặc kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu mà người khiếu nại không đồng ý thì có quyền khiếu nại lên cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan đã phê duyệt tiền sử dụng đất phải nộp hoặc kiện ra tòa án. Với vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn thì thời hạn nói trên có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.

– Quyết định giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất của Bộ trưởng Bộ tài chính sau khi có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh là quyết định giải quyết cuối cùng.

 

3. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật nào?

Khi thực hiện thủ tục khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất cần căn cứ theo các quy định sau đây:

1. Văn bản hợp nhất Luật Đất đai số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/20218 (gọi tắt là Luật Đất đai)

2. Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 Quy định về thu tiền sử dụng đất

3. Nghị định số 135/2016/NĐ-CP ngày 09/9/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;

4. Nghị định số 123/2017/NĐ-CP ngày 14/11/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

5. Nghị định số 79/2019/NĐ-CP ngày 26/10/2019 sửa đổi Điều 16 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất

6. Thông tư 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP Quy định về thu tiền sử dụng đất

7. Thông tư 332/2016/TT-BTC ngày 26/12/2016 sửa đổi Thông tư 76/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất.

Quy định cụ thể: Điều 19 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại về tiền sử dụng đất thực hiện theo quy định của Luật Khiếu nại và các vãn bản hướng dẫn thi hành. Trong thời gian chờ giải quyết, người khiếu nại phải nộp đúng thời hạn và nộp đủ số tiền sử dụng đất đã thông báo.

Trên đây là toàn bộ nội dung tư vấn của Công ty Luật LVN Group, Nếu có bất kỳ vướng mắc nào xin vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật đất đai trực tuyến của Công ty luật LVN Group qua số điện thoại 1900.0191 để được hỗ trợ giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Luật LVN Group xin trân trọng cảm ơn!