1. Tư vấn thủ tục thuận tình ly hôn tại tòa án

Công ty luật LVN Group hướng dẫn một số quy định pháp lý về hồ sơ xin ly hôn thuận tình tại tòa án nhân dân các cấp để quý khách hàng tham khảo, đồng thời, giải đáp một số vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực hôn nhân gia đình mà khách hàng gặp phải, cụ thể:

 

1.1 Tư vấn các quy định của pháp luật về Ly hôn

– Tư vấn về quyền yêu cầu Toà án giải quyết ly hôn;

– Tư vấn thủ tục hoà giải ở cơ sở;

– Tư vấn thủ tục thụ lý đơn yêu cầu Ly hôn;

– Tư vấn thủ tục hoà giải tại Toà án;

– Tư vấn các căn cứ cho Ly hôn;

– Tư vấn các quy định về thuận tình ly hôn và ly hôn theo yêu cầu của một bên;

– Tư vấn các quy định về trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con sau ly hôn;

– Tư vấn về quyền thăm nom con sau Ly hôn;

– Tư vấn nguyên tắc chia tài sản khi ly hôn và thủ tục chia tài sản;

– Tư vấn thủ tục giải quyết ly hôn tại Toà án.

 

1.2 Tư vấn khởi kiện vụ án ly hôn để bảo vệ quyền lợi cho khách hàng

– Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền lợi;

– Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện;

– Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền lợi trước cơ quan có thẩm quyền;

 

1.3 Tư vấn khởi kiện vụ án tranh chấp tài sản sau ly hôn

– Tư vấn các hình thức khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản;

– Tư vấn viết đơn khởi kiện và hướng dẫn thủ tục khởi kiện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản;

– Đại diện thực hiện khiếu nại, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ tranh chấp tài sản trước cơ quan có thẩm quyền;

 

1.4 Công ty luật LVN Group tham gia tố tụng tại tòa án trong các vụ án, vụ việc hôn nhân và gia đình

– Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

– Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân;

– Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

– Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ;

– Tranh chấp về cấp dưỡng;

– Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định;

– Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

– Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;

– Yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn;

– Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

– Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

– Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc không công nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài mà không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

– Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình mà pháp luật có quy định.

 

2. Thời gian và chi phí thuận tình ly hôn hết bao nhiêu tiền?

Xin chào Luật sư của LVN Group, em có chút thắc mắc mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp. Em muốn hỏi dịch vụ làm ly hôn thuận tình nhanh không ạ? Bọn em không có tài sản chung và cũng không có con cái. Đã nộp hồ sơ ly hôn ở Tòa án nhân dân quận Hà Đông từ ngày 22/12/2018 nhưng chưa thấy tòa gọi ? Mong bên mình cho em biết chi phí và thời gian ạ ?
Xin chân thành cảm ơn ạ!
Người gửi: T.A

 

Trả lời:

– Thời gian giải quyết ly hôn thuận tình:

+ Trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, Tòa án phải thụ lý vụ án, thông báo để đương sự nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi nộp án phí, người khởi kiện nộp cho tòa biên lai nộp tiền tạm ứng án phí để Tòa thụ lý vụ án.

+ Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, nếu Tòa án hòa giải không thành, xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thoả thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con thì Toà án công nhận thuận tình ly hôn và sự thoả thuận về tài sản và con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con; nếu không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Toà án quyết định.

+ Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày hòa giải không thành, nếu hai bên đương sự không thay đổi nội dung yêu cầu Công nhận thuận tình ly hôn thì Tòa án ra Quyết định công nhận thuận tình ly hôn.

Bạn có thể đối chiếu vào trường hợp của chính bạn để thấy rõ hơn. Việc bạn nộp hồ sơ đã đúng thẩm quyền của Tòa án hay chưa? Hồ sơ bạn nộp đã đầy đủ giấy tờ hay chưa?

Khi Tòa án đã thụ lý đơn kiện mà quá trình giải quyết tỏ ra kéo dài, chậm chạm một cách bất thường thì đó là lúc đó bạn có thể làm đơn khiếu nại để “thúc đẩy” và cũng là góp phần bảo vệ sự nghiêm minh của pháp luật.

– Án phí dân sự giải quyết yêu cầu ly hôn, không có tranh chấp về tài sản phân chia tài sản là 300.000 đồng theo quy định tại Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành.

 

3. Thẩm quyền giải quyết đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn?

Thưa Luật sư của LVN Group: Cho con hỏi anh chị con muốn ly hôn, hai người sống ở Cai Lậy, anh thì làm việc tại Thành phố, chị thì ở Cai Lậy. Vậy khi ly hôn thì cả hai người đến Tòa Án nào để làm thủ tục ạ?
Xin cảm ơn !

 

Trả lời:

Về nguyên tắc, thẩm quyền của Tòa án sẽ được phân định như sau: Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo vụ việc, Thẩm quyền của Tòa án theo cấp, Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ, Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn.

 

– Thẩm quyền xét xử của Tòa án theo vụ việc

Căn cứ điều 28, 29 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì những tranh chấp và những yêu cầu về hôn nhân và gia đình đều thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

 

– Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự và luật hôn nhân gia đình thì khi ly hôn, các đương sự là người Việt Nam thì Tòa án cấp quận, huyện có thẩm quyền giải quyết.

Nếu có yếu tố nước ngoài, như vợ hoặc chồng là người nước ngoài, hay một trong hai bên vợ chồng đang sinh sống tại nước ngoài thì Tòa án cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có thẩm quyền giải quyết.

Cụ thể, điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện

“1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;……..

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;……”

 

– Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ

Điểm h, khoản 1, điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ như sau:

“h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;”

 

– Thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

Theo Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các trường hợp sau đây:

+ Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

+ Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có chi nhánh giải quyết;

+ Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

Đối chiếu các quy định trên thì Thẩm quyền giải quyết thuận tình ly hôn sẽ thuộc Tòa án nhân dân cấp quận/ huyện nơi bạn hoặc chồng bạn cư trú.

 

4. Thuận tình ly hôn cần phải chuẩn bị những giấy tờ gì ?

Chào Luật sư của LVN Group. Tôi có vấn đề cần được tư vấn như sau: Vợ chồng tôi muốn thuận tình ly hôn chúng tôi cần nộp lên tòa án giấy tờ gì? Hai vợ chồng không chung hộ khẩu có cần nộp hộ khẩu không, thủ tục ra sao ?
Xin cảm ơn!

 

Trả lời:

Nếu cả hai vợ chồng anh chị bạn đều đồng ý ly hôn, thỏa thuận được với nhau về người trực tiếp nuôi con và chia tài sản sau khi ly hôn thì hai vợ chồng bạn có thể thực hiện thủ tục xin ly hôn thuận tình như sau:

Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 29, điểm b khoản 2 Điều 35 và điểm h khoản 2 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn của anh chị bạn là Tòa án nơi anh hoặc chị bạn cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi làm việc hoặc theo lựa chọn của hai người. Do đó, trong trường hợp này, cả hai anh chị bạn có thể nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn ở Cai Lậy hoặc nơi anh bạn làm việc là ở thành phố để giải quyết.

Trong trường hợp, nếu chỉ mình chị bạn hoặc mình anh chồng tự làm đơn ly hôn đơn phương thì theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì người nộp đơn phải nộp tại Tòa án nhân dân nơi người còn lại đang cư trú hoặc làm việc để yêu cầu tòa án giải quyết.

– Hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn:

+ Đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn;

+ Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có);

+ Bản sao chứng minh thư nhân dân, sổ hộ khẩu của hai vợ chồng;

+ Bản chính giấy chứng nhận đăng kí kết hôn;

+ Bản sao các giấy tờ chứng minh về tài sản chung như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm,… (nếu có).

– Thời hạn giải quyết:

+ Trong vòng 5 ngày từ ngày nhận được hờ sơ hợp lệ của bạn thì tòa án sẽ tiến hành thu lý đơn của bạn và thông báo nộp tiền án phí cho hai vợ chồng bạn

+ Trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo thì hai vợ chồng bạn phải tiến hành nộp án phí.

+ Thời gian chuẩn bị xét xử đối với vụ án ly hôn là 4 tháng, trong vòng 4 tháng này thì tòa án sẽ gửi thông báo mời hai bạn đến hòa giải, trường hợp hòa giải không thành thì tòa án sẽ ra quyết định hòa giải không thành.

+ Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày có quyết định hòa giải không thành tòa án sẽ ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn cho hai vợ chồng bạn.

– Lệ phí: 300.000 đồng

 

5. Mẫu đơn xin thuận tình ly hôn mới nhất?

Công ty Luật LVN Group cung cấp mẫu Đơn xin ly hôn đơn phương để Quý khách hàng tham khảo – Thông tin chi tiết vui lòng liên hệ trực tiếp 1900.0191 để được tư vấn, hỗ trợ trực tiếp:

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Hà Nội, ngày … tháng … năm ……

 

ĐƠN XIN THUẬN TÌNH LY HÔN

 

Kính gửi: Tòa án nhân dân huyện ………………

Chúng tôi gồm:

1. Họ và tên chồng:…………….. Sinh ngày…………….

CMND/CCCD số: …………….. Cấp ngày …….. Nơi cấp…

Địa chỉ thường trú:…………………………………………….

Chỗ ở hiện tại: …………………………………………………

Số điện thoại:……………………………………………

2. Họ và tên vợ:………… Sinh ngày:…………………..

CMND/CCCD số:……… Cấp ngày:……… Nơi cấp:…

Địa chỉ thường trú:………………………………………………

Chỗ ở hiện tại:……………………………………………………

Số điện thoại:……………………………………………………..

NỘI DUNG

Hai vợ chồng tôi kết hôn vào ngày .… tháng ….. năm ….. theo giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số …… tại UBND xã ………………, huyện ……………, tỉnh …………. Vợ chồng chúng tôi chung sống rất hạnh phúc và có 01 con trai. Tuy nhiên, đến năm 2017, tình cảm vợ chồng nhợt nhạt hơn, thường xảy ra mâu thuẫn, cãi nhau. Hiện nay, tình trạng mâu thuẫn của vợ chồng tôi ngày càng trầm trọng. Đến nay, tôi nhận thấy không thể tiếp tục duy trì quan hệ hôn nhân được nữa, việc tiếp tục chung sống không đạt được mục đích hôn nhân.

Vì vậy, kính mong Quý tòa xem xét, giải quyết cho Chúng tôi được ly hôn, chấm dứt tình trạng hôn nhân.

1. Về con chung: (Nếu không có thì ghi rõ là không có con chung)

Chúng tôi chung sống với nhau có … người con:

Cháu: ……………., Sinh năm……… Hiện tại cháu đang học lớp….., Trường ………….Huyện………..Tỉnh…………

Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn cháu …………. do Mẹ trực tiếp nuôi dưỡng và hàng tháng nhận được hỗ trợ từ Cha số tiền là: 3.000.000 (Ba triệu đồng) đến khi cháu tròn 18 tuổi. (Nếu đã thỏa thuận được)

2. Tài sản chung: (Nếu không có thì ghi rõ là không có tài sản chung)

Chúng tôi tự nguyện thỏa thuận và phân chia như sau:

+ Xe máy Honda FUTURE biển số xe: ……….., đăng ký xe số: ………… Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Chồng kể từ ngày tòa án quyết định cho phép ly hôn.

+ Xe máy Honda LEAD 125 biển số xe: ………, đăng ký xe số: ………. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ kể từ ngày tòa án cho phép ly hôn.

Về nhà ở: Một căn nhà cấp 4, diện tích …….. được UBND huyện …………cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số……….. Cấp ngày ……….. Chúng tôi thỏa thuận tài sản này thuộc sở hữu riêng của Vợ tôi kể từ ngày Tòa án quyết định cho phép ly hôn.

(Nếu không thỏa thuận được thì chỉ cần liệt kê, và yêu cầu Tòa án giải quyết)

3. Về nghĩa vụ tài sản chung:

Khoản nợ do Anh/Chị (tên chồng hoặc tên vợ đứng ra vay)……….. theo giấy vay ký nhận nợ theo hợp đồng vay tiền số: …….. Chúng tôi thỏa thuận sau khi ly hôn Anh/chị(tên chồng hoặc tên vợ đứng ra vay) có nghĩa vụ thanh toán toàn bộ số nợ trên.

(Nếu không có thì không cần đề cập)

Rất mong Tòa án nhân dân huyện…………xem xét, giải quyết.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Họ tên Chồng

(Ký và ghi rõ họ tên)

Họ tên Vợ

(Ký và ghi rõ họ tên)

 

6. Thuận tình ly hôn thì nộp đơn tại đâu để được giải quyết ? Thời gian thực hiện mất bao lâu?

Luật LVN Group giải đáp một số vướng mắc của khách hàng về vấn đề ly hôn và thẩm quyền tòa án giải quyết ly hôn theo đúng quy định của pháp luật hiện hành:

 

Trả lời:

Vấn đề 1: Thủ tục ly hôn

Theo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

“1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ cgiủa họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi”

Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về việc ly hôn theo yêu cầu của một bên:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.”

Căn cứ vào quy định trên cùng với thông tin mà bạn cung cấp thì bạn hoàn toàn có thể làm đơn xin ly hôn.

Hồ sơ xin ly hôn, Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết ly hôn, thời gian giải quyết ly hôn: đã được phân tích ở bài viết trên, bạn có thể tham khảo.

Vấn đề 2: Giải quyết tài sản ly hôn

Căn cứ Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

– Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:

+ Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;

+ Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;

+ Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;

+ Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.

– Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.

– Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.

– Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Vấn đề 3: Thay đổi người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con

Căn cứ Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:

“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;

b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con từ đủ 07 tuổi trở lên.

4. Trong trường hợp xét thấy cả cha và mẹ đều không đủ điều kiện trực tiếp nuôi con thì Tòa án quyết định giao con cho người giám hộ theo quy định của Bộ luật dân sự.

5. Trong trường hợp có căn cứ theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này thì trên cơ sở lợi ích của con, cá nhân, cơ quan, tổ chức sau có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con:

a) Người thân thích;

b) Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình;

c) Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em;

d) Hội liên hiệp phụ nữ.”

Như vậy, bạn xét thấy người tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng con thì bạn sã làm đơn gửi lên Tòa án yêu cầu thay đổi người trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con sau ly hôn.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số:1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Công ty Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.