Về phía vợ: Hiện đang có Hộ khẩu thường trú tại Trung Kính, Hà Nội.
Nếu như tôi và vợ muốn đăng ký kết hôn tại Trung Kính, Hà Nội thì tôi có phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở cả 2 nơi (Bắc Giang và Hà Đông, Hà Nội) hay chỉ cần xin xác nhận tình trạng hôn nhân tại Hà Đông, Hà Nội thôi.
Rất mong nhận được sự tư vấn của Quý Công ty! Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Phạm Văn Duy

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoạigọi:  1900.0191

 

Trả lời:

Vấn đề của bạn tôi xin trả lời như sau:

Mẫu giấy xác nhận độc thân hay còn gọi là mẫu giấy xác nhận tình trang hôn nhân được sử dụng trong rất nhiều các thủ tục hành chính. Mẫu giấy được làm theo quy định và là thành phần hồ sơ bắt buộc đối với nhiều trường hợp.

 

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là gì?

Giấy xác định tình trạng hôn nhân là giấy tờ xác định tình trạng của một cá nhân đã kết hôn hay chưa kết hôn hoặc đã ly hôn, vợ hoặc chồng đã chết, là một trong những giấy tờ quan trọng trong nhiều thủ tục pháp lý không thể không có (như đăng ký kết hôn, mua bán đất đai, đi lao động nước ngoài…). Ngoài ra, nó còn là văn bản do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, nơi người yêu cầu thường trú. Mặc dù biết được vai trò quan trọng của giấy xác nhận tình trạng hôn nhân nhưng không phải ai cũng biết điều kiện và thủ tục cấp như thế nào.

 

2. Xác nhận tình trạng hôn nhân cần giấy tờ gì?

Hồ sơ cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được thành lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:

– Tờ khai cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân theo mẫu quy định;

– Bản sao một trong các giấy tờ để chứng minh về nhân thân như chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ hợp lệ thay thế;

– Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú của người yêu cầu.

Trường hợp công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

 

3. Xác nhận tình trạng hôn nhân để làm gì?

a) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để bán đất

Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì những tài sản là bất động sản được xác lập trong thời kỳ hôn nhân thì được coi là tài sản chung của hai vợ chông, khi muốn chuyển nhượng phần đất này thì phải được sự đồng ý của cả hai vợ chồng. Vì thế, trong trường hợp cá nhân muốn bán đất phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

b) Xác nhận tình trạng hôn nhân để bán nhà

Giấy chứng nhận tình trạng độc thân là 1 loại giấy tờ quan trọng trong giao dịch mua bán nhà đất, là căn cứ quan trọng để người mua/bán có thể xác định được chủ sở hữu của đất đai thực chất là ai, đất đai thuộc tài sản chung hay riêng của cá nhân và tránh được những rủi ro phát sinh trước, trong và sau giao dịch. Khi hai người xác lập quan hệ vợ chồng sẽ mặc nhiên xác lập quyền và nghĩa vụ về tài sản, rất ít cặp vợ chồng hiện nay áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận mà thường áp dụng theo luật định.

c) Xác nhận tình trạng hôn nhân khi chồng chết

Trường hợp người yêu cầu xác nhân tình trạng hôn nhân khi chống đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

d) Xác nhận tình trạng hôn nhân trước khi kết hôn

Khi thực hiện đăng ký kết hôn thì bắt buộc hải nộp thêm giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để loại trừ khả năng việc kết hôn này vi phạm pháp luật. Vì thế, trước khi kết hôn cá nhân phải xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

e) Xác nhận tình trạng hôn nhân để vay vốn ngân hàng

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân được hiểu là xác nhận chính xác một lần nữa về tình trạng hôn nhân của người này nhằm mục đích để chứng minh những văn bản đã cung cấp là thật. Nếu vay vốn ngân hàng khi có vợ, chồng thì khoản vay này là nghĩa vụ chung của cả hai vợ chồng. cả hai vợ chồng cùng phải có trách nhiệm hoàn trả vì vậy cần sự đồng ý của các bên thì mới vay được. Khi bạn độc thân, bạn được quyết định tất cả nhưng bạn phải chứng minh tình trạng quan hệ của mình là độc thân.

 

4. Hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân

– Hồ sơ xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những thành phần sau:

* Giấy tờ phải nộp:

+ Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình.

+ Công dân Việt Nam đã ly hôn, hủy việc kết hôn ở nước ngoài, sau đó về nước thường trú hoặc làm thủ tục đăng ký kết hôn mới tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam thì phải nộp trích lục ghi chú ly hôn, hủy kết hôn đã được giải quyết ở nước ngoài.

+ Trường hợp ủy quyền thực hiện yêu cầu cáp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo quy định của Pháp luật.

Trường hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải là công chứng, chứng thực, nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.

* Giấy tờ phải xuất trình:

+ Giấy tờ tùy thân (gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng);

+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của người yêu cầu cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân;

+ Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc chứng minh.

– Số lượng hồ sơ: 01 bộ

 

5. Thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

Căn cứ Điều 21 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về cơ quan có thẩm quyền cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của Pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

2. Quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng để cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân nước ngoài và người không quốc tịch cư trú tại Việt Nam, nếu có yêu cầu.

Theo quy định trên thì ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Người chuyển hộ khẩu nhiều lần thì phải xin xác nhận độc thân ở đâu?

Căn cứ Điều 22 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:

Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.

3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp – hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp – hộ tịch trình chủ tịch ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Theo đó, giấy xác nhận độc thân theo quy định của pháp luật là giấy tình trạng hôn nhân.

Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình.

Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp – hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.

Thời hạn sử dụng của giấy xác nhận tình trạng độc thân là bao lâu theo quy định của pháp luật?

Căn cứ điều 23 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về giá trị sử dụng của giấy tình trạng hôn nhân như sau:

Giá trị sử dụng của Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân

1. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân có giá trị 06 tháng kể từ ngày cấp.

2. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được sử dụng để kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam, kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài hoặc sử dụng vào mục đích khác.

3. Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân không có giá trị khi sử dụng vào mục đích khác với mục đích ghi trong Giấy xác nhận.

Theo quy định trên thì giấy xác nhận độc thân có giá trị sử dụng trong vòng 06 tháng kể từ ngày cấp.

Như vậy, từ những phân tích ở trên thì trong trường hợp của bạn, bạn có thể đến UBND cấp xã nơi bạn ở thường xuyên, có thể là nơi tạm trú hoặc thường trú. vậy bạn có thể đến UBND phường La Khê để xin giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

Trên đây là toàn bộ bài viết mà Luật LVN Group muốn cung cấp đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến hotline 1900.0191 để được chuyên viên pháp luật tư vấn trực tiếp. Xin chân thành cảm ơn!