1. Tiền phụ cấp trang phục có tính thuế thu nhập cá nhân không?

Khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 2 Thông tư 111/2013/TT-BTC quy định các khoản thu nhập từ tiền công, tiền lương thuộc thu nhập chịu thuế. Trong đó, tại mục 2.đ.4 có quy định “phần khoán chi trang phục cao hơn mức quy định hiện hành của Nhà nước” người lao động nhận được từ người sử dụng lao động sẽ là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.

Vậy thì mức khoán chi trang phục theo quy định của Nhà nước cụ thể là bao nhiêu? Xác định được mức khoán chi tiêu chuẩn thì sẽ xác định được mức chi vượt quá để từ đó mới xác định được khoản tiền phụ cấp trang phục thực tế người lao động nhận được có phải chịu thuế thu nhập cá nhân hay không.

Về nội dung này tại mục đ.4.2 quy định: Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện mức khoán chi trang phục áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì sẽ không tính vào thu nhập chịu thuế của người lao động.

Chiếu tới quy định tại Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi hành, cụ thể quy định tại điểm 2.7 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) có quy định các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế trong đó có phần chi trang phục băng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 tiệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Theo đó, có thể thấy, mức khoán chi trang phục tiêu chuẩn đối với người lao động trong doanh nghiệp không phải chịu thuế thu nhập cá nhân nếu:

– Nhận bằng hiện vật; hoặc

– Nhận bằng tiền không quá 5 triệu đồng/năm; hoặc

– Nhận bằng hiện vật và tiền thì phần bằng tiền tối đa không quá 5 triệu đồng/năm, phần hiện vật được miễn.

Kết luận: Không phải trong mọi trường hợp tiền phụ cấp trang phục đều bị chịu thuế thu nhập cá nhân. Chỉ khi người lao động trong doanh nghiệp nhận tiền trợ cấp trang phục nhiều hơn 5 triệu đồng/năm thì phần vượt quá 5 triệu đồng/năm mới thuộc thu nhập tính thuế thu nhập cá nhân. 

 

2. Khoản trợ cấp trang phục có được trừ khi xác định thu nhâp chịu thuế TNDN?

Điểm 2.7 khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC sửa đổi tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC quy định, phần chi trang phục bằng hiện vật cho người lao động không có hóa đơn, chứng từ. Phần chi trang phục bằng tiền cho người lao động vượt quá 05 triệu đồng/người/năm. Trường hợp doanh nghiệp có chi trang phục cả bằng tiền và hiện vật cho người lao động để được tính vào chi phí được trừ thì mức chi tối đa đối với chi bằng tiền không vượt quá 05 triệu đồng/người/năm, bằng hiện vật phải có hóa đơn, chứng từ.

Cùng với quy định tại khoản 1 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì, khoản chi trợ cấp trang phục mà doanh nghiệp chi cho người lao động được xác định là khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp khi:

– Khoản chi bằng tiền không vượt quá 5 triệu đồng/người/năm có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp;

– Khoản chi bằng hiện vật thì phải có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp.

Lưu ý: Khoản trợ cấp trang phục phải được doanh nghiệp ghi rõ trong hợp đồng lao động/thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế nội bộ của công ty để có căn cứ hợp pháp xác định khoản chi này phát sinh lien quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi về nội dung “Tiền phụ cấp trang phục có tính thuế thu nhập cá nhân không?“. Hy vọng với nội dung chia sẻ trong bài viết sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ khi nào khoản tiền phụ cấp trang phụ người lao động nhận được phải tính thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp có vướng mắc pháp lý liên quan tới thuế thu nhập cá nhân cần giải đáp, bạn đọc vui lòng liên hệ qua Tổng đài 1900.0191 để được tư vấn hỗ trợ trực tiếp bởi Luật sư, chuyên viên pháp lý lĩnh vực thuế của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!