1. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản?

Thưa Luật sư: Em có đặt mua một chiếc điện thoại Iphone X qua mạng, để đặt được em đã chuyển khoản cho người đó số tiền là 10 triệu đồng và sau 3 ngày em sẽ nhận được hàng. Nhưng hiện đã gần 1 tuần mà em vẫn chưa nhận được điện thoại. Số điện thoại em liên lạc và facebook của người đó đã bị khóa. Em cho rằng em đã bị lừa đảo nhưng hiện nay em chưa biết phải làm thế nào ?
Vậy xin hỏi Luật sư làm thế nào tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản qua mạng internet? Tố cáo lên cơ quan công an nào ? Cần sử dụng mẫu đơn tố cáo như thế nào ?
Rất mong Luật sư hướng dẫn, xin cảm ơn Luật sư.

Trả lời:

Theo Điều 174 Bộ Luật hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017) quy định cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối:
“Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng…” hoặc
Dưới 2.000.000 đồng nhưng “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm” hoặc “đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” hoặc “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” hoặc “tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”

Trong trường hợp của bạn, người đã nhận số tiền 10 triệu đồng để đặt mua điện thoại iphone X nhưng hiệ nay bạn không nhận được điện thoại cũng không liên lạc được với người đấy thì người đó (sau đây gọi là A) có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 174 BLHS.

Để làm rõ vụ việc này và lấy lại tài sản của bạn, bạn có thể viết đơn tố cáo hành vi của A lên cơ quan công an có thẩm quyền, cụ thể như sau:

– Bước 1: Thu thập các bằng chứng liên quan đến vụ việc này và thông tin của A

– Bước 2: Viết đơn tố cáo

– Bước 3: Gửi đơn và bằng chứng lên cơ quan Công an tỉnh nơi người đó cư trú (nếu trường hợp không biết địa chỉ của A thì gửi đơn lên Công an tỉnh nơi bạn đang cư trú).

>> Mẫu đơn tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản:

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!

2. Hướng dẫn làm đơn tố cáo hành vi lừa đảo ?

Luật LVN Group tư vấn quy định của pháp luật về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản và trình tự tố cáo, mức xử phạt đối với hành vi vi phạm này như sau:

Trả lời:

Theo Điều 174 BLHS quy định cấu thành tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản như sau:

Người nào bằng thủ đoạn gian dối:
“Chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng…” hoặc
Dưới 2.000.000 đồng nhưng “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm” hoặc “đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” hoặc “gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” hoặc “tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; tài sản là kỷ vật, di vật, đồ thờ cúng có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại”

Theo Điều 175 BLHS quy định cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:

Người nào thực hiện một trong các hành vi:

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả hoặc

– Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản

chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng

Hoặc dưới dưới 4.000.000 đồng nhưng “đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản’ hoặc “đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm” hoặc “tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ”

Như vậy, để làm đơn tố cáo về 2 hành vi nêu trên, bạn cần cung cấp đầy đủ chứng minh chứng cứ kèm theo đơn tố cáo gửi lên cơ quan công an nơi người thực hiện hành vi vi phạm đó sinh sống.

– Đối với trường hợp mua nhà.

Để xác minh không có hành vi lừa đảo khi mua nhà, các bên có phát sinh đặt cọc, bạn sẽ nên xác nhận việc đặt cọc để các bên làm hợp đồng chuyển nhượng, mua bán nhà đất.

Theo quy định tại Điều 328 Bộ luật dân sự năm 2015:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Ghi chú: BLDS hiện hành không bắt buộc “việc đặt cọc phải lập thành văn bản”.

Bên cạnh đó, bạn yêu cầu bên bán cho mình xem sổ hồng của căn hộ chung cư hoặc giấy tờ bàn giao mua bán giữa người chủ trc hoặc điều tra thông qua chủ đầu tư để chắc chắn không có hành vi lừa đảo ở đây.

– Đối với trường hợp thi tuyển bộ đội và công an: Đối với trường hợp gia đình có người đang chấp hành phạt tù về hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản, gia đình có con em muốn thi vào trường quân đội hoặc công an thì sẽ không đủ tiêu chuẩn vì sẽ thuộc về lý lịch gia đình của bản thân người muốn thi tuyển trừ trường hợp đã được được xóa án tích thì sẽ không ảnh hưởng gì đến con em thi tuyển.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

3. Tư vấn về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản trong ngân hàng?

Kính chào Luật LVN Group, Tôi có một vấn đề mong các Luật sư của LVN Group giải đáp: hiện tôi đang lo lắng về việc bị Tòa án nhân dân Thành phố HCM gọi về việc liên quan tới việc Lừa đảo, chiếm đoạt tài sản.

Tôi có làm cùng với 1 chị đồng nghiệp vào năm 2013 tại một trường học. Năm đó, tôi có biết việc chị này vay vốn hồ sơ Tín dụng tại Ngân hang VPBank. Tuy nhiên, trong hồ sơ khai của chị ấy, chị ấy điền số điện thoại của tôi vào để ngân hàng có thể xác nhận là chị ấy đang công tác tại cơ quan tôi (tôi nghĩ là như thế, việc này tôi không được hỏi ý kiến, hoàn toàn không biết và tôi cũng không nhận được cuộc điện thoại nào xác nhận tại ngân hàng).

Tháng 12/2013, tôi nghỉ việc tại Cơ quan đó, sau khi nghỉ việc, tôi không hề liên lạc với chị ấy nữa. Đến khoảng giữa 2014, tôi mới nhận được cuộc điện thoại từ Ngân hang VPbank, gọi điện nói chị này không trả phí ngân hang từ 2 tháng nay và nhờ tôi nhắn dùm chị này đến ngân hàng thanh toán. Cho đến lúc này, tôi hỏi Nhân viên ngân hàng, tôi mới biết là trong hồ sơ của chị này có khai số điện thoại của tôi. Việc bị Văn phòng Tòa án nhân dân TP.HCM gọi là người liên quan đến việc lừa đảo của Chị này khiến tôi cảm thấy lo lắng, Bởi thực chất, việc vay mượn tín dụng này hoàn toàn tôi không biết có tên mình trong đó, tôi cũng không tỏ chức lừa đảo gì ở đây, không nhận lợi lộc gì cả, và nếu có chăng thì cũng chỉ là xác nhận chị này có thật đang công tác tại Cơ quan tôi đang làm việc tại thời điểm đó hay không mà thôi.

1. Vậy việc gọi tôi là đối tượng liên quan tới việc Lừa đảo là có đúng hay không ?

2. Tôi thiết nghĩ, việc xác minh lúc đó là trách nhiệm của Ngân hàng, tôi chưa hề ký giấy đảm bảo cho chị này thì tại sao lại goi tôi như vậy. Quá lắm, bất đắc dĩ lắm là gọi tôi có liên quan tới hồ sơ vay tín dụng của Chị này thôi chứ, và trong trường hợp này, tôi có bị ảnh hưởng cụ thể nào không ?

Rất mong được sự tư vấn của Luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: Nga Nguyen

>> Luật sư tư vấn hình sự trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

g) Đương sự gồm nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự.”

Trong đó, “người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự” được xác định là “cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án hình sự”.

Tuy nhiên, trong trường hợp của bạn, bạn không có các quyền hay nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến vụ việc. Việc chị đồng nghiệp sử dụng số điện thoại của bạn để xác nhận chị này có thật đang công tác tại Cơ quan bạn đang làm việc không có ý nghĩa ràng buộc bạn vào vụ việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản của chị ta.

Trong vụ việc này, nếu thấy cần thiết, cơ quan tiến hành tố tụng vẫn có thể triệu tập bạn với tư cách người làm chứng để bạn cung cấp các thông tin có liên quan cho họ nhằm phục vụ quá trình điều tra. Khi đó, bạn cũng không nên quá lo lắng mà nên tích cực hợp tác với các cơ quan này.

Trên đây là nội dung tư vấn của chúng tôi với yêu cầu của bạn. Chúc bạn thành công!

4. Kiện người bán hàng lừa đảo qua mạng?

Thưa Luật sư, em bị lừa 700.000 đồng vì người đó đăng lên mạng là xe nhập lậu giá rẻ và người đó bảo phải đặt cọc trước 700.000 đồng thì sẽ giao xe cho em. Em đặt cọc và người đó đã chặn số điện thoại của em.
Vậy em có thể kiện người đó không tại em có giấy tờ chuyển khoản vào tài sản của người đó ?
Xin chân thành cảm ơn Luật sư.
– N. T. H

>>Luật sư tư vấn luật hình sự trực tuyến qua tổng đài:1900.0191

Trả lời :

Như bạn trình bày thì bạn bị người bán xe trên mạng lừa đảo 700.000 đồng. Số tiền này là số tiền đặt cọc.

Theo quy định tại Điều 328 BLDS:

Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.”

Ghi chú: BLDS hiện hành không bắt buộc “việc đặt cọc phải lập thành văn bản”.

Với việc người bán có hành vi nhận tiền đặt cọc của bạn rồi chặn máy cho thấy dấu hiệu người này “lừa dối” khi giao kèo đặt cọc. Như vậy, theo Điều 127 BLDS:

“Điều 127. Giao dịch dân sự vô hiệu do bị lừa dối, đe dọa, cưỡng ép

Khi một bên tham gia giao dịch dân sự do bị lừa dối hoặc bị đe dọa, cưỡng ép thì có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố giao dịch dân sự đó là vô hiệu.

Lừa dối trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc của người thứ ba nhằm làm cho bên kia hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của giao dịch dân sự nên đã xác lập giao dịch đó.

Đe dọa, cưỡng ép trong giao dịch dân sự là hành vi cố ý của một bên hoặc người thứ ba làm cho bên kia buộc phải thực hiện giao dịch dân sự nhằm tránh thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, uy tín, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân thích của mình.

Như vậy, bạn hoàn toàn có thể khởi kiện đòi lại tài sản. Theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, hồ sơ khởi kiện vụ án dân sự bao gồm:

– Đơn khởi kiện vụ án dân sự.

– Các giấy tờ liên quan đến vụ kiện (giấy tờ chuyển khoản vào tài sản của người bán hàng cho bạn).

– Giấy chứng minh nhân dân, hộ khẩu (bản sao có công chứng).

– Bản kê các giấy tờ nộp kèm theo đơn kiện (ghi rõ số bản chính, bản sao).

Hồ sơ được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến tòa án có thẩm quyền cấp quận/huyện nơi cư trú của người bán hàng cho bạn.

Về xử phạt vi phạm hành chính:

Điều 15 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP quy định:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Điểm a, b, c Khoản 1; Điểm c, đ, e Khoản 2 Điều này.

4. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.”

Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi gửi đến bạn. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm. Trên từng vấn đề cụ thể, nếu bạn cần tham khảo thêm ý kiến chuyên môn của chúng tôi, xin hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ email Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email hoặc qua Tổng đài tư vấn: 1900.0191.

5. Tố cáo hành vi lừa đảo như thế nào?

Kính chào công ty Luật LVN Group. Tôi có câu hỏi mong Luật sư của LVN Group tư vấn giúp tôi như sau: Tôi có quen một người bạn nước ngoài qua face book. Sau một thời gian anh ta nói gửi quà tặng kèm theo tiền trong đó. Sau 4 ngày tôi nhận được điện thoại của 1 công ty chuyển phát nhanh tại Tp Hồ Chí Minh thông báo tôi phải trả 26.755.000 đồng tiền vận chuyển.
Tôi đã chuyển khoản cho người có tên T.T.T.V – tk 6..6100…221 ngân hàng BIDV B.M.t. Sáng hôm sau họ lại thông báo hàng chuyển ra sân bay Tân Sơn Nhất thì bị hải quan giữ lại vì phát hiện có số tiền lớn và phải nộp phạt 2.500usd. Tôi nghi ngờ bị lừa đảo nên đã nhờ người ở sân bay xác minh xem có hàng gửi cho tôi ở sân bay không nhưng họ trả lời là không có. Người gởi hàng cho tôi vẫn khẳng định là có gửi và công ty cpn nói là hàng đang ở kho của công ty. Tôi gọi điện hỏi tên công ty thì biết là không có tên công ty nào như vậy. Tôi biết mình bị lừa nhưng tôi muốn pháp luật điều tra vì họ là 1 tổ chức lớn và còn lừa rất nhiều người. Tên tk công ty : KUR…, TK : 1681 0000 201 249 ngân hàng BIDV H.C.M. Công ty cpn thường gọi qua số máy +17122222, + 1680040 và tôi không thể gọi lại. Tôi không muốn tố cáo với công an địa phương vì sợ người nhà biết. Vì vậy tôi mong Luật sư của LVN Group hướng dẫn cho tôi hình thức tố cáo phù hợp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>>Luật sư tư vấn luật hình sự gọi: 1900.0191

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 22 Luật tố cáo năm 2018:

Điều 22. Hình thức tố cáo

Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn hoặc được trình bày trực tiếp tại cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.”

Căn cứ theo quy định trên bạn có thể thực hiện việc tố cáo thông qua đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp. Tuy nhiên bạn không muốn người nhà biết nên bạn có thể lựa chọn hình thức viết đơn tố cáo, trong đó ghi rõ ngày tháng năm tố cáo, họ, tên địa chỉ của bạn, nội dung tố cáo lên cơ quan công an.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email:Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Emailđể nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận Luật sư hình sự – Công ty luật LVN Group