1. Tờ khai thuế là gì? Tờ khai thuế trong Tiếng Anh là gì?

Tờ khai thuế là một văn bản theo mẫu do Bộ Tài chính quy định được người nộp thuế sử dụng để kê khai các thông tin theo yêu cầu để xác định số thuế mà người nộp thuế phải nộp.

Các doanh nghiệp sẽ phải kê khai và nộp tờ khai thuế theo quy định như: thuế giá trị gia tăng, thuế môn bài, thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy tùy theo mỗi loại thuế khác nhau thì sẽ có những mẫu tờ khai thuế khác nhau theo quy định.

Tùy theo mỗi tờ khai thuế khác nhau sẽ có quy định cụ thể về thời gian nộp khác nhau. Ví dụ đối với các doanh nghiệp không có sự thay đổi về vốn điều lệ trên giấy phép đăng ký kinh doanh thì chỉ lập tơ khai thuế môn bài một lần và hàng năm mang số tiền thuế môn bài phải nộp cho cơ quan thuế. Hạn nộp là ngày 30 tháng 1 của năm tài chính.

Tờ khai thuế tiếng Anh là Tax return và định nghĩa Tax return is a written form prescribed by the Ministry of Finance, which is used by taxpayers to declare information as required to determine the tax amount that taxpayers must pay.

 

2. Tax declaration là gì ?

Kê khai thuế (tiếng Anh: Tax Declaration) là việc người nộp thuế trình bày các số liệu, hồ sơ liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế cho cơ quan quản lí thuế.

Người nộp thuế phải khai chính xác, trung thực, đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu do Bộ Tài chính qui định và nộp đủ các loại chứng từ, tài liệu qui định trong hồ sơ khai thuế với cơ quan quản lí thuế trực tiếp.

Người nộp thuế tự tính số thuế phải nộp, tự chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, đầy đủ, kịp thời về các nội dung kê khai với cơ quan thuế.

Đối với loại thuế khai theo tháng, quí hoặc năm, nếu trong kì tính thuế không phát sinh nghĩa vụ thuế hoặc người nộp thuế đang thuộc diện được hưởng ưu đãi, miễn giảm thuế thì người nộp thuế vẫn phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế theo đúng thời hạn qui định, trừ trường hợp đã chấm dứt hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế.

Hồ sơ kê khai thuế được chấp nhận thì người nộp thuế phải nộp số thuế đã khai, đã tính theo đúng thời hạn qui định vào Ngân sách Nhà nước. Trong trường hợp thông tin kê khai không chính xác, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời hạn thì bị ấn định thuế.

Mỗi loại thuế, và các khoản nộp Ngân sách Nhà nước khác nhau có hồ sơ kê khai và cách thức kê khai khác nhau.

Người khai có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng hạn hồ sơ khai thuế cho cơ quan thuế quản lí trực tiếp, trong trường hợp người nộp thuế không có khả năng nộp hồ sơ khai thuế đúng hạn do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn bất ngờ thì được Thủ trưởng cơ quan thuế quản lí trực tiếp gia hạn nộp hồ sơ khai thuế.

 

3. Một số quy định về thuế doanh nghiệp tại Việt Nam

Theo quy định tại Điều 6, Luật quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Điều 5, Nghị định 218/2013/NĐ-CP, thuế thu nhập doanh nghiệp được xác định theo công thức sau:

Thuế TNDN = Thu nhập tính thuế x Thuế suất

Trong đó:

Thu nhập tính thuế = Thu nhập chịu thuế (1) – Thu nhập được miễn thuế + Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định.

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Chi phí được trừ + Các khoản thu nhập khác.

Thuế suất thuế TNDN: Thông thường là 20% (Theo quy định tại Điều 10, Điều 13, Điều 14, Luật thuế TNDN 2008, sửa đổi bổ sung năm 2013 và Điều 10, Nghị định 218/2013/NĐ-CP).

Ngoài ra, hoạt động tìm kiếm, thăm dò, khai thác tài nguyên quý hiếm tại Việt Nam sẽ áp dụng mức thuế suất cao hơn, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao sẽ áp dụng mức thuế suất thấp hơn.

Đối tượng nộp thuế TNDN hiện hành:

1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật này (sau đây gọi là doanh nghiệp), bao gồm:

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài (sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có cơ sở thường trú tại Việt Nam;

Tổ chức được thành lập theo Luật Hợp tác xã;

Đơn vị sự nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam;

Tổ chức khác có hoạt động sản xuất, kinh doanh có thu nhập

2. Doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:

Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam;

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam và thu nhập chịu thuế phát sinh ngoài Việt Nam liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú đó;

Doanh nghiệp nước ngoài có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam mà khoản thu nhập này không liên quan đến hoạt động của cơ sở thường trú;

Doanh nghiệp nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam nộp thuế đối với thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam

3. Cơ sở thường trú của doanh nghiệp nước ngoài là cơ sở sản xuất, kinh doanh mà thông qua cơ sở này, doanh nghiệp nước ngoài tiến hành một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, bao gồm:

Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, mỏ dầu, mỏ khí, mỏ hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam;

Địa điểm xây dựng, công trình xây dựng, lắp đặt, lắp ráp;

Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hoặc tổ chức, cá nhân khác;

Đại lý cho doanh nghiệp nước ngoài;

Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.

Những khoản thu nhập chịu thuế:

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2.Thu nhập khác bao gồm: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ở nước ngoài chuyển phần thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp ở nước ngoài của doanh nghiệp về Việt Nam thì đối với các nước mà Việt Nam đã ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì thực hiện theo quy định của Hiệp định; đối với các nước mà Việt Nam chưa ký Hiệp định tránh đánh thuế hai lần thì trường hợp thuế thu nhập doanh nghiệp ở các nước mà doanh nghiệp chuyển về có mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn thì thu phần chênh lệch so với số thuế thu nhập doanh nghiệp tính theo Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp của Việt Nam.

Trên đây Luật LVN Group đã cung cấp cho bạn đọc một số thông tin về thuế. Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan về vấn đề trên. Vui lòng liên hệ ngay tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp sớm nhất.