1. Cách xác định tòa án có quyền giải quyết ly hôn

Chào Luật sư của LVN Group, Dạ cho em hỏi là vợ chồng em cưới ở quê và làm đăng ký kết hôn ở quê.Tuy nhiên hiện nay vợ chồng em cùng đi làm ăn xa quê . Chúng em có đăng ký sổ tạm trú. Vậy em nộp đơn ly hôn ở đây hay phải về quê ạ ?
Chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group.

>> Luật sư tư vấn luật tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định:

“Điều 35 Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện.

1. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

b) Tranh chấp về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 Điều 30 của Bộ luật này;

c) Tranh chấp về lao động quy định tại Điều 32 của Bộ luật này.

2. Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết những yêu cầu sau đây:

a) Yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật này;

b) Yêu cầu về hôn nhân và gia đình quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10 và 11 Điều 29 của Bộ luật này;

c) Yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại khoản 1 và khoản 6 Điều 31 của Bộ luật này;

d) Yêu cầu về lao động quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 33 của Bộ luật này.

3. Những tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam theo quy định của Bộ luật này và các quy định khác của pháp luật Việt Nam…”

Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ :

“Điều 39.Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:

1. Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

b) Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết.

2. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết..”

Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có quy định :

“Điều 55. Thuận tình ly hôn

Trong trường hợp vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án công nhận thuận tình ly hôn; nếu không thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tòa án giải quyết việc ly hôn.”

Nếu vợ và chồng xin thuận tình ly hôn (tức là cả 2 cùng thỏa thuận giải quyết) thì thỏa thuận lựa chọn Tòa án huyện ở nơi đăng ký kết hôn hoặc nơi tạm trú của vợ chồng được giải quyết đều được.

Trường hợp vợ chồng không thống nhất được việc lựa chọn tòa án giải quyết thì thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc. Bài viết tham khảo thêm: Thời gian tòa án gọi ra tòa khi đã nộp đơn ly hôn là bao lâu ?

 

2. Mức án phí khi Ly hôn thuận tình ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Em có một vấn đề xin được tư vấn như sau: Vợ chồng kết hôn được 5 năm, nhưng trong qua trình chung sống có xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nay vợ chồng em cùng đồng thuận ly hôn và không có tranh chấp gì thì mức án phí là bao nhiêu ?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn thủ tục ly hôn trực tuyến, gọi ngay: 1900.0191

 

Luật sư trả lời:

* Điều kiện để tiến hành thủ tục thuận tình ly hôn:

– Hai bên thật sự tự nguyện ly hôn.

– Hai bên đã thoả thuận được với nhau về việc chia hoặc không chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.

– Sự thoả thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.

* Thủ tục giải quyết thuận tình ly hôn.

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn tại TAND cấp quận/huyện nơi cư trú, làm việc của vợ hoặc chồng.

Hồ sơ bao gồm:

– Đơn yêu cầu thuận tình ly hôn (theo mẫu/mẫu của Tòa án);

– Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

– Sổ hộ khẩu, Chứng minh nhân dân của vợ/chồng (bản sao chứng thực);

– Giấy khai sinh của con (bản sao chứng thực);

-Các tài liệu, chứng cứ khác chứng minh tài sản chung như: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất; Đăng ký xe; sổ tiết kiệm… (bản sao chứng thực).

Bước 2: Sau khi nhận đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn cùng hồ sơ hợp lệ Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và sẽ ra thông báo nộp tiền tạm ứng lệ phí Toà án cho người đã nộp đơn.

Bước 3: Căn cứ thông báo của Toà án, đương sự nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.

Bước 5: Toà án ra quyết định công nhận việc thuận tình ly hôn.

Theo Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức án phí phải nộp trong trường hợp thuận tình ly hôn là 300.000 đồng .

 

3. Tư vấn về quyền được nuôi con khi ly hôn ?

Xin chào luật LVN Group, tôi có câu hỏi xin được giải đáp: Em và vợ em kết hôn có ĐKKH, và đã có 1 đứa con gần 2 tuổi. Nay vợ em dẫn con về ngoại đã được hơn 2 tháng và đòi ly hôn.
Vậy Luật sư của LVN Group cho em hỏi khi li hôn em có được quyền nuôi dạy con khôn khi vợ em vẫn đang thất nghiệp? Em có được quyền sang nhà ngoại đón con về chơi 1, 2 tuần không?
Xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi:1900.0191

 

Trả lời:

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến Công ty Luật LVN Group, trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

 

3.1 Về quyền nuôi con

“Điều 81, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”

Theo đó, trước hết bạn và vợ có quyền thỏa thuận với nhau xem ai là người trực tiếp nuôi con. Trong trường hợp không thỏa thuận được thì người nuôi con sẽ được căn cứ theo quy định tại điều 81 luật HNGĐ. Con bạn chưa được 2 tuổi tức là chưa đủ 36 tháng tuổi, theo khoản 3 điều 81 của luật HNGĐ thì con dưới 36 tháng sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi, tuy nhiên, vợ bạn lại đang thất nghiệp nên có thể được xem như là không đủ điều kiện trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con. Vì vậy, bạn có thể đề nghĩ Tòa xem xét giao con cho mình (người chồng) trực tiếp nuôi con.

 

3.2 Quyền đón con về chơi

Căn cứ điều 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình 2014:

“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.

2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.

3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn

1. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.

2. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”

Như vậy, nếu anh không phải là người trực tiếp nuôi dưỡng con mình, anh có quyền thăm nom chăm sóc con mà không ai được cản trở, và người trực tiếp nuôi con cũng như các thành viên trong gia đình không có quyền cản trở anh. Vậy, anh đương nhiên có quyền đón con về chơi. Tuy nhiên, trong thời hạn bao lâu thì pháp luật không quy định rõ. Anh có thể thỏa thuận với người mẹ trực tiếp nuôi con để có được 1 khoảng thời gian thích đáng. Tham khảo thêm: Mẫu đơn xin ly hôn và Mẫu đơn thuận tình ly hôn

 

4. Làm sao để giành quyền trực tiếp nuôi con sau ly hôn ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Mẹ muốn nuôi cả hai con sau ly hôn có được không? điều kiện là gì?
Trân trọng cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn luật Hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

Theo như thông tin bạn cung cấp thì hai vợ chồng khi tiến hành ly hôn, bạn muốn giành quyền nuôi con. Trong trường hợp giữa hai người không thỏa thuận được ai là người nuôi con, pháp luật sẽ tiến hành giải quyết trên cơ sở Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:

Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

Như vậy, nếu hai vợ chồng không thỏa thuận được với nhau về việc nuôi con thì giải quyết như sau: Nếu con dưới 36 tháng tuổi thì giao cho mẹ trực tiếp nuôi trừ trường hợp mẹ từ chối nuôi con hoặc không đủ điều kiện để nuôi con. Trong trường hợp này, bạn không nêu rõ con của hai bạn đã được bao nhiêu tháng tuổi và có tranh chấp về người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn. Do vậy, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án xem xét ai là người trực tiếp nuôi con dựa vào việc xem xét quyền lợi về mọi mặt của con theo đó người trực tiếp nuôi con phải có các điều kiện như: nhân thân tốt, khả năng tài chính ổn định, thời gian dành để chăm sóc con, môi trường nuôi dưỡng giáo dục con,… Như vậy để tăng khả năng giành được quyền nuôi con, bạn phải chứng minh mình có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con đầy đủ và tốt hơn người còn lại theo các tiêu chí trên. Bài viết tham khảo thêm: Hồ sơ xin ly hôn thuận tình nộp tại đâu ?

 

5. Quy định về quyền nuôi con trong thời gian ly thân ?

Thưa Luật sư của LVN Group, tôi muốn hỏi trong thời gian ly thân bố hoặc mẹ ai sẽ là người được quyền trông nuôi con, trường hợp có 2 con đang nhỏ chưa ý thức được ở với ai thì việc trông nuôi con sẽ phân chia như thế nào ạ ?

Tôi xin chân thành cám ơn!

>> Pháp luật không có quy định về ai là người có quyền nuôi con trong thời gian ly thân. Vì vậy, người nào nuôi con sẽ phụ thuộc vào thỏa thuận giữa vợ và chồng.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.0191 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.