>> Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến gọi:1900.0191

 

Luật sư tư vấn:

1. Nghĩa vụ quân sự là gì?

Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ bắt buộc của công dân, công dân được yêu cầu phải tham gia quân đội trong một thời gian nhất định, dù không muốn tham gia nhưng khi có lệnh nhập ngũ sẽ buộc phải tham gia nghĩa vụ quân sự. Nếu không chấp hành nghĩa vụ quân sự, công dân đó có thể chịu sự trừng phạt của pháp luật khi trốn tránh nghĩa vụ quân sự.  

Điều 4 Luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định về nghĩa vụ quân sự như sau:

“1. Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ trong Quân đội nhân dân. Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân.

2. Công dân trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nơi cư trú phải thực hiện nghĩa vụ quân sự theo quy định của Luật này.”

Theo đó, chỉ cần đủ độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, bất kì công dân thuộc tôn giáo, dân tộc, nghề nghiệp,… đều phải thực hiện nghĩa vụ quân sự. Có thể hiểu nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ về quốc phòng mà công dân cần thực hiện trong quân ngũ dưới hình thức phục vụ tại ngũ hoặc phục vụ trong ngạch dự bị nếu đáp ứng đủ các tiêu chí tuyển chọn tham gia nghĩa vụ quân sự. 

 

2. Các tiêu chí tuyển chọn công dân tham gia nghĩa vụ quân sự

Căn cứ Điều 31 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về những tiêu chuẩn của công dân được gọi nhập ngũ phải có đủ những điều kiện sau:

– Lý lịch rõ ràng: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. 

– Chấp hành nghiêm đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước: Thực hiện theo tiêu chuẩn chính trị tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội nhân dân Việt Nam quy định tại Thông tư liên tịch số 50/2016/TTLT-BQP-BCA.

– Đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ: Là công dân có sức khỏe tiêu chuẩn loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BQP về việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự. Chỉ tiêu khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự gồm: Thể lực; Mắt; Tai, mũi, họng; Răng. hàm, mặt; Nội khoa; Tâm thần kinh; Ngoại khoa; Da liễu; Kết quả xét nghiệm (nếu có). Căn cứ vào số điểm chấm cho 8 tiêu chí trong phiếu sức khỏe nghĩa vụ quân sự đề phân loại:

+ Loại 1: 8 chỉ tiêu đều đạt điểm 1

+ Loại 2: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 2;

+ Loại 3: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 3;

+ Loại 4: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 4;

+ Loại 5: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 5;

+ Loại 6: Có ít nhất 1 chỉ tiêu bị điểm 6.

Mỗi điểm đánh giá tình trạng tình trạng sức khỏe khác nhau: Điểm 1 là tình trạng sức khỏe rất tốt; Điểm 2 là tình trạng sức khỏe tốt; Điểm 3 chỉ tình trạng sức khỏe khác; Điểm 4 là sức khỏe trung bình; Điểm 5 là tình trạng sức khỏe kém; Điểm 6 là tình trạng sức khỏe rất kém.

Những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS không gọi nhập ngũ vào quân đội.

– Có trình độ văn hóa phù hợp: Công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao xuống thấp. Đối với những nơi không đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo với cấp trên để xem xét và quyết định tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 người thì tuyển không quá 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học trở lên. Tham khảo bài viết liên quan: Đối tượng nào được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự? và Đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ quân sự?

 

3. Trong thời gian chờ nhập ngũ bị mất ngón út tay phải có phải đi nghĩa vụ quân sự không?

Căn cứ vào điểm a khoản 3 Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tiêu chuẩn sức khỏe để tuyển quân như sau:

“a) Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP ngày 30 tháng 6 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế – Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự”.

Mất 1 cái tay út của bàn tay thuộc trường hợp “Mất một ngón khác của bàn tay hoặc bàn chân”  của tiêu chuẩn 8 các bệnh về cơ, xương, khớp quy định tại Phụ lục 1, bảng số 2 về tiêu chuẩn phân loại bệnh tật. Khi tai nạn bị mất ngón út thuộc chỉ tiêu bị 4 điểm, tiêu chí khám sức khỏe có 1 chỉ tiêu đạt điểm 4 sẽ thuộc sức khỏe loại 4. 

Trong thời gian chờ nhập ngũ mà bị tai nạn và mất ngón tay út của bàn tay phải, dẫn đến việc giảm sút sức khỏe, chưa đủ sức khỏe để thực hiện nghĩa vụ quân sự. Do đó, bạn có thể làm đơn thực hiện tạm hoãn nghĩa vụ quân sự. Căn cứ khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định về các trường hợp được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự.

Tại điểm a của điều khoản này, khi “Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe” thì sẽ được tạm hoãn gọi nhập ngũ. Chính vì vậy, khi bị mất một ngón tay út, bạn có thể chuẩn bị hồ sơ để xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự như sau:

– Bản chính Đơn xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự;

– Giấy tờ chứng minh điều kiện tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự (Giấy kết luận tình trạng sức khỏe).

Hồ sơ sẽ nộp tại Uỷ ban nhân dân xã/phường/thị trấn nơi bạn đang cư trú để giải quyết. Uỷ ban nhân dân sẽ tiến hành kiểm tra, xác minh hồ sơ, sau đó sẽ tiến hành thông báo kết quả đối với trường hợp của bạn. 

 

4. Các trường hợp tạm hoãn nhập ngũ

Tạm hoãn nghĩa vụ quân sự là những công dân đạt đủ độ tuổi phải tham gia nghĩa vụ quân sự được gọi đi khám sức khỏe để tuyển quân, tuy nhiên thuộc trường hợp tạm hoãn theo quy định pháp luật nên thời hạn nhập ngũ sẽ được lùi đến khi hết căn cứ tạm hoãn. Các trường hợp tạm hoãn nhập ngũ đã được quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 41 Luật nghĩa vụ quân sự năm 2015, cụ thể:

– Chưa đủ sức khỏe để phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe: Sức khỏe của công dân tuyển chọn là sức khỏe loại 1, 2, 3 theo Thông tư 148/2018/TT-BQP và không gọi nhập ngũ với công dân cận thị 1,5 diop trở lên, viễn thị các mức độ; nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS. 

– Là lao động duy nhất trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động chưa đến tuổi lao động; gia đình bị thiệt hại nặng nề về người và tài sản do các trường hợp bất kháng như thiên tai, tai nạn, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận.

– Là con của bệnh binh, người nhiễm chất độc màu da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%.

– Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân.

– Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định.

– Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định pháp luật.

– Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo. Hết thời hạn tạm hoãn đại để học công dân vẫn có thể được gọi nhập ngũ đến hết năm 27 tuổi nếu không có lý do khác để hoãn hoặc miễn nghĩa vụ quân sự.

Mọi vướng mắc từ khách hàng vui lòng trao đổi với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 với số hotline 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận hỗ trợ, tư vấn từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.