Theo quy định pháp luật hiện hành khi thực hiện việc lập chứng từ tại Việt Nam sẽ cần phải ghi rõ đơn vị tiền tệ cần phải thanh toán. Để ghi chính xác đơn vị tiền tệ trên chứng từ thì cần xác định đúng những trường hợp xuất chứng từ sẽ cần tuân thủ theo hướng dẫn về đơn vị tiền tệ khi thực hiện xuất chứng từ đó. Đồng thời người bán cũng xem cách ghi số tiền trên chứng từ điện tử, chứng từ giấy theo hướng dẫn tại thông tư của Bộ Tài chính. Vậy trường hợp nào được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ? Và trường hợp nào doanh nghiệp được thực hiện giao dịch ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam? Bạn hãy cùng LVN Group tìm hiểu chi tiết quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây.
Văn bản quy định
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP
- Thông tư 39/2014/TT-BTC
Hoá đơn là gì?
Theo quy định khoản 1 Điều 3 Thông tư 39/2014/TT-BTC, hóa đơn là chứng từ do người bán lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hướng dẫn của pháp luật.
Phân loại hóa đơn thế nào?
Theo quy định hiện nay, hóa đơn gồm có như:
- Hóa đơn giá trị gia tăng: là loại hóa đơn dành cho tổ chức khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trong các trường hợp: bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ nội địa; hoạt động vận tải quốc tế; xuất cùngo khu phi thuế quan cùng các trường hợp được coi như xuất khẩu.
- Hóa đơn bán hàng: dùng cho các đối tượng như:
- Tổ chức, cá nhân khai, tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp khi bán hàng hóa, dịch vụ trong nội địa, xuất cùngo khu phi thuế quan cùng các trường hợp được coi như xuất khẩu.
- Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ cùngo nội địa cùng khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ giữa các tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan với nhau.
- Hóa đơn khác gồm: Tem; vé; thẻ; phiếu thu tiền bảo hiểm…
- Phiếu thu tiền cước vận chuyển hàng không; chứng từ thu cước phí vận tải quốc tế; chứng từ thu phí dịch vụ ngân hàng…, cách thức cùng nội dung được lập theo thông lệ quốc tế cùng các quy định của pháp luật có liên quan.
Hình thức của chứng từ
Hiện nay, hóa đơn tồn tại dưới những cách thức như: hóa đơn tự in, hóa đơn điện tử, hóa đơn đặt in.
- Hóa đơn tự in: là hóa đơn do các tổ chức kinh doanh tự in ra trên các thiết bị tin học, máy tính tiền hoặc các loại máy khác khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
- Hóa đơn điện tử: là hóa đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập để ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với đơn vị thuế. Hóa đơn điện tử gồm 2 loại:
- Hóa đơn không có mã của đơn vị thuế: Do tổ chức bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua không có mã của đơn vị thuế
- Hóa đơn có mã của đơn vị thuế: Được đơn vị thuế cấp mã trước khi tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ gửi cho người mua.
- Hóa đơn đặt in: hóa đơn do các tổ chức đặt in theo mẫu để sử dụng cho hoạt động bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, hoặc do đơn vị thuế đặt in theo mẫu để cấp, bán cho các tổ chức, hộ, cá nhân.
Trường hợp nào được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ?
Theo quy định tại Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN , các trường hợp được sử dụng ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam:
Cơ quan hải quan, công an, bộ đội biên phòng cùng các đơn vị Nhà nước khác tại các cửa khẩu của Việt Nam cùng kho ngoại quan được niêm yết bằng ngoại tệ cùng thu bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ người không cư trú đối với các loại thuế, phí thị thực xuất nhập cảnh, phí cung ứng dịch vụ cùng các loại phí, lệ phí khác theo hướng dẫn của pháp luật. Ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối (sau đây gọi tắt là tổ chức tín dụng được phép) được giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng, thỏa thuận bằng ngoại hối trong phạm vi kinh doanh, cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật.Tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ ngoại hối được giao dịch cùng niêm yết bằng ngoại tệ trong phạm vi cung ứng dịch vụ ngoại hối đã được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cho phép thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật. Người cư trú là tổ chức có tư cách pháp nhân được điều chuyển vốn nội bộ bằng ngoại tệ chuyển khoản giữa tài khoản của tổ chức đó với tài khoản của đơn vị phụ thuộc không có tư cách pháp nhân cùng ngược lại. Người cư trú được góp vốn bằng ngoại tệ chuyển khoản để thực hiện dự án đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Người cư trú thực hiện hợp đồng ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu theo hướng dẫn sau:
- Người cư trú nhận ủy thác nhập khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác nhập khẩu bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng nhập khẩu từ bên ủy thác nhập khẩu;
- Người cư trú nhận ủy thác xuất khẩu được ghi giá trong hợp đồng ủy thác xuất khẩu bằng ngoại tệ cùng thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản đối với giá trị hợp đồng xuất khẩu cho bên ủy thác xuất khẩu.
Người cư trú là nhà thầu trong nước, nhà thầu nước ngoài thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Đối với chi phí ngoài nước liên quan đến việc thực hiện gói thầu thông qua đấu thầu quốc tế theo hướng dẫn tại Luật Đấu thầu: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả cùng chuyển ra nước ngoài.
- Đối với việc thực hiện gói thầu theo hướng dẫn của pháp luật về dầu khí: nhà thầu được chào thầu bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ chủ đầu tư, nhà thầu chính để thanh toán, chi trả cùng chuyển ra nước ngoài.
Người cư trú là doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Được báo giá, định giá, ghi giá dịch vụ bảo hiểm trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản từ bên mua bảo hiểm đối với hàng hóa, dịch vụ phải mua tái bảo hiểm ở nước ngoài;
- Trường hợp phát sinh hao tổn đối với phần tái bảo hiểm ra nước ngoài, người cư trú là tổ chức mua bảo hiểm được nhận số tiền bồi thường bằng ngoại tệ chuyển khoản từ công ty tái bảo hiểm nước ngoài thông qua doanh nghiệp bảo hiểm để thanh toán các chi phí khắc phục hao tổn ở nước ngoài.
Người cư trú là tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế được niêm yết giá hàng hóa bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa. Ngoại tệ sử dụng trong giao dịch tại cửa hàng miễn thuế thực hiện theo hướng dẫn của pháp luật về kinh doanh bán hàng miễn thuế. Người cư trú là tổ chức cung ứng dịch vụ ở khu cách ly tại các cửa khẩu quốc tế, tổ chức kinh doanh kho ngoại quan được niêm yết, báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt từ việc cung cấp hàng hóa cùng dịch vụ. Người cư trú là tổ chức làm đại lý cho hãng vận tải nước ngoài trên cơ sở hợp đồng đại lý ký kết giữa hai bên thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Được thay mặt cho hãng vận tải nước ngoài báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ đối với cước phí vận tải hàng hóa quốc tế. Việc thanh toán phải thực hiện bằng đồng Việt Nam;
- Được chi hộ bằng ngoại tệ chuyển khoản để thanh toán tiền mua hàng hóa, dịch vụ tại cảng biển quốc tế, khu cách ly tại sân bay quốc tế;
- Được chi hộ bằng ngoại tệ tiền mặt để trả lương, thưởng, phụ cấp cho người không cư trú do hãng tàu biển nước ngoài ủy quyền.
Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
- Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.
Người cư trú là tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực vận chuyển hàng không, khách sạn, du lịch được niêm yết, quảng cáo giá hàng hóa, dịch vụ bằng Đồng Việt Nam cùng ngoại tệ tương đương trên trang tin điện tử, ấn phẩm chuyên ngành (không bao gồm thực đơn cùng bảng giá dịch vụ) chỉ sử dụng tiếng nước ngoài. Người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận cùng trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt cho người không cư trú cùng người cư trú là người nước ngoài công tác cho chính tổ chức đó. Người không cư trú là đơn vị ngoại giao, đơn vị lãnh sự được niêm yết bằng ngoại tệ cùng thu phí thị thực xuất nhập cảnh, các loại phí, lệ phí khác bằng ngoại tệ chuyển khoản hoặc tiền mặt.Người không cư trú thực hiện theo hướng dẫn sau:
- Được chuyển khoản bằng ngoại tệ cho người không cư trú khác;
- Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng thanh toán tiền xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ bằng ngoại tệ chuyển khoản cho người cư trú. Người cư trú được báo giá, định giá bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho người không cư trú.
Đối với các trường hợp liên quan đến an ninh, quốc phòng, dầu khí cùng các trường hợp cần thiết khác, tổ chức được phép sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam sau khi được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam xem xét, chấp thuận bằng văn bản căn cứ cùngo tình hình thực tiễn cùng tính chất cần thiết của từng trường hợp theo hồ sơ, trình tự, thủ tục quy định.
Trường hợp nào thì doanh nghiệp được thực hiện giao dịch ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam?
Theo khoản 12 Điều 4 Thông tư 32/2013/TT-NHNN có quy định về các trường hợp được thực hiện giao dịch ngoại tệ trên lãnh thổ Việt Nam như sau:
“Điều 4. Các trường hợp được sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam
12. Người cư trú là doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo hướng dẫn sau:
a) Được ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi mua hàng hóa từ thị trường nội địa để sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp hàng xuất khẩu hoặc để xuất khẩu, trừ hàng hóa thuộc diện cấm xuất khẩu. Doanh nghiệp trong nước được báo giá, định giá bằng ngoại tệ cùng nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản khi bán hàng hóa cho doanh nghiệp chế xuất;
b) Được báo giá, định giá, ghi giá trong hợp đồng bằng ngoại tệ cùng thanh toán, nhận thanh toán bằng ngoại tệ chuyển khoản với doanh nghiệp chế xuất khác.”
Bài viết có liên quan:
- Giá đất tái định cư được tính thế nào?
- Quy định pháp luật về giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán
- Quy định về nợ bảo hiểm xã hội thế nào?
Kiến nghị
Với phương châm “Đưa LVN Group đến ngay tầm tay bạn”, LVN Group sẽ cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử tới quý khách hàng. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành cùng đội ngũ chuyên gia pháp lý chuyên nghiệp, chúng tôi sẽ hỗ trợ khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào.
Liên hệ ngay
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Trường hợp nào được xuất hóa đơn bằng ngoại tệ?“. Hy vọng bài viết có ích cho bạn đọc, LVN Group với đội ngũ LVN Group, chuyên gia cùng chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ cung cấp dịch vụ pháp lý như dịch vụ tư vấn soạn thảo giấy cam đoan đăng ký lại khai sinh. Chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi câu hỏi của quý khách hàng. Thông tin chi tiết quý khách hàng vui lòng liên hệ qua số hotline: 1900.0191
Giải đáp có liên quan:
Theo quy định khoản 1 Điều 2 Thông tư 07/2012/TT-NHNN, ngoại tệ đồng tiền của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc đồng tiền chung châu Âu cùng đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế cùng khu vực.
Trạng thái ngoại tệ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được xác định cùngo thời gian cuối ngày công tác.
Trạng thái nguyên tệ của ngoại tệ được tính trên cơ sở số dư các tài khoản có liên quan theo hướng dẫn tại Phụ lục đính kèm Thông tư 07/2012/TT-NHNN.
Quy đổi trạng thái nguyên tệ của từng ngoại tệ sang đồng Việt Nam theo tỷ giá quy đổi trạng thái.
Cộng các trạng thái ngoại tệ dương với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ dương. Cộng các trạng thái ngoại tệ âm với nhau để tính tổng trạng thái ngoại tệ âm.
Điểm d.3, Khoản 1, Điều 3 Thông tư 68/2019/TT-BTC cũng có quy định về đơn vị tiền tệ được ghi trên hóa đơn như sau:
– Thành tiền không có thuế giá trị gia tăng, tổng số tiền thuế giá trị gia tăng theo từng loại thuế suất, tổng cộng tiền thuế giá trị gia tăng, tổng tiền thanh toán đã có thuế giá trị gia tăng được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả-rập, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì được phép thể hiện theo nguyên tệ.
– Tổng số tiền thanh toán trên hóa đơn được thể hiện bằng đồng Việt Nam theo chữ số Ả rập cùng bằng chữ tiếng Việt, trừ trường hợp bán hàng thu ngoại tệ không phải chuyển đổi ra đồng Việt Nam thì tổng số tiền thanh toán thể hiện bằng nguyên tệ cùng bằng chữ tiếng nước ngoài.