1. Trường hợp nào thì được đơn phương ly hôn?

Xin văn phòng cho tôi hỏi: Tôi và chồng kết hôn vào tháng 7 năm 2011. Đến tháng 2 năm 2012 tôi sinh 1 cháu gái. Trong thời gian sống chung đến nay chúng tôi đã nhiều lần xảy ra mâu thuẫn. Chồng tôi nhiều lần đánh tôi và xúc phạm tôi.

Trong 6 tháng từ tháng 6 đến tháng 12 năm 2018 chồng tôi thường xuyên mắng chửi, xúc phạm danh dự của tôi, thậm chí anh ấy đã 3 lần đánh tôi ( dùng cả tay lẫn chân để đánh). Tôi bị thâm tím người cả tuần, tuy nhiên không gay thương tích nặng. Tôi rất mệt mỏi ( vì bị chồng chửi thường xuyên). Tôi cũng rất sợ chồng (sợ anh ấy đánh). Tôi xin hỏi Luật sư của LVN Group với tình trạng trên tôi có được ly hôn không.

Tòa án bác đơn của tôi vì cho rằng mâu thuẫn chưa trầm trọng có đúng không ? Vì tòa cho rằng anh ấy đã nhận sai, hứa sửa chữa và từ khi tôi viết đơn đến nay (trong 5 tháng chúng tôi sống ly thân) anh ấy không đánh và chửi tôi nữa ?

Cảm ơn Luật sư của LVN Group!

Youtube video

Luật sư: Lê Minh Trường – Tư vấn ly hôn và quyền nuôi con sau ly hôn trên VTV3

Luật sư trả lời:

Chào bạn, Luật LVN Group xin giải đáp câu hỏi của bạn như sau:

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được….”

Trong trường hợp cụ thể của bạn, chồng bạn thường xuyên có hành vi bạo lực gia đình đối với bạn và có hành vi chửi bới, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn; không yêu thương, quý trọng bạn, không quan tâm đến đời sống của vợ chồng thể hiện ở việc ly thân kéo dài thì có căn cứ để giải quyết ly hôn.

Việc chồng bạn nhận lỗi và xin được sửa chữa là do bạn và chồng bạn thỏa thuận với nhau, nếu bạn không đồng ý thì vẫn có quyền yêu cầu ly hôn. Bạn cần nộp cho Tòa những chứng cứ, tài liệu chứng minh chồng bạn có hành vi bạo hành, xúc phạm bạn.

Nếu đã đầy đủ căn cứ chứng minh chồng bạn bạo hành đối với bạn hoặc chứng minh tình trạng vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được mà Tòa án bác yêu cầu của bạn, bạn có quyền kháng cáo lên Tòa án cấp trên.

.>> Tham khảo ngay: Đơn phương ly hôn cần những giấy tờ như thế nào để Toà thụ lý ?

 

2. Thủ tục đơn phương ly hôn mới nhất hiện hành ?

Thưa Luật sư của LVN Group, xin hỏi: Hiện tại tôi và vợ có nhiều mâu thuẫn về các vấn đề trong gia đình. Vợ tôi thường xuyên đi khỏi nhà mà không có lý do. Mới đây tôi thấy điện thoại của vợ tôi có nhiều tin nhắn của người đàn ông lạ. Tôi tỏ ý muốn ly hôn nhưng cô ý không đồng ý. Hiện tại tôi rất muốn đơn phương ly hôn với cô ý nhưng tôi lại không biết trình tự, thủ tục thế nào. Vì vậy tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group hướng dẫn ?
Tôi trân thành cám ơn.

>> Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân trực tuyến qua tổng đài, gọi: 1900.0191

 

Trả lời:

1. Điều kiện thực hiện ly hôn đơn phương

– Một trong hai bên có nhu cầu ly hôn vì một hoặc nhiều lý do sau:

(i) Đối phương có hành vi bạo lực gia đình;

(ii) Đối phương vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được;

(iii) Đối phương bị tòa án tuyên bố mất tích;

(iv) Đối phương bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do vợ, chồng của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

– Nộp hồ sơ yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn đầy đủ theo yêu cầu của Bộ luật tố tụng dân sự số 92/2015/QH13.

– Nộp tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật.

2. Người có quyền đơn phương ly hôn

Theo quy định của pháp luật hiện nay, vợ hoặc chồng có nhu cầu đơn phương ly hôn phải trực tiếp thực hiện thủ tục khởi kiện tại Tòa án, trừ trường hợp tại điểm (iv) mục 1 phần II của Bài viết.

3. Hồ sơ

– Đơn ly hôn (Lưu ý: Một số Tòa án yêu cầu người khởi kiện phải làm theo Mẫu đơn của Tòa);

– Bản chính Giấy chứng nhận kết hôn (nếu mất bản chính phải có bản sao hợp lệ do Ủy ban nhân dân nơi đăng ký kết hôn cấp);

-Bản sao hợp lệ Giấy khai sinh của con chung;

– Bản sao công chứng sổ hộ khẩu. Nếu tạm trú thì phải có giấy tạm trú hoặc xác nhận của công an nơi tạm trú;

– Bản sao có công chứng giấy chứng minh thư;

– Giấy xác nhận mức lương hàng tháng của cơ quan đơn vị nơi người khởi kiện công tác;

– Bản sao có công chứng về giấy tờ nhà, đất, giấy vay nợ…;

– Biên bản hòa giải giải quyết việc thuận tình ly hôn của cơ quan, gia đình, địa phương (nếu có).

– Tài liệu chứng cứ chứng minh cho yêu cầu khởi kiện là có căn cứ.

4. Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận và giải quyết hồ sơ

– Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm đối với những tranh chấp về hôn nhân và gia đình không có yếu tố nước ngoài; các công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với công dân của nước láng giềng cùng cư trú ở khu vực biên giới Việt Nam.

– Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền:

+ Giải quyết theo thủ tục phúc thẩm đối với bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình bị kháng cáo, kháng nghị;

+ Giải quyết những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện nhưng Tòa án nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc theo để nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện;

+ Giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

5. Án phí

– Án phí sơ thẩm

+ Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình không có giá ngạch mức án phí sơ thẩm là 300.000 đồng.

+ Đối với tranh chấp hôn nhân và gia đình có giá ngạch, tùy giá trị tài sản, mức án phí phải nộp sẽ khác nhau. Mức án phí cụ thể quy định tại Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, theo đó:

Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch

Mức án phí:

1.Từ 6.000.000 đồng trở xuống: 300.000 đồng

2. Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng: 5% giá trị tài sản có tranh chấp

3. Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng: 20.000.000 đồng + 4% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt quá 400.000.000 đồng

4.Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng: 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng

5.Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng: 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng

6.Từ trên 4.000.000.000 đồng: 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng.

– Trường hợp bản án bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, mức án phí phúc thẩm là 300.000 đồng.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp. 

>> Tham khảo ngay: Đơn phương ly hôn và việc giành quyền nuôi con sau khi ly hôn?

 

3. Thủ tục đơn phương ly hôn theo quy định pháp luật

Kính chào Luật sư của LVN Group. Nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn dùm trường hợp của tôi như sau:tôi muốn đơn phương ly hôn, hiện nay chúng tôi có 1 con chung mới được 15 tháng tuổi, như vậy có được giải quyết ly hôn đơn phương không?
Nếu được thì thủ tục như thế nào,thời gian giải quyết là bao lâu và khoản phụ cấp hàng tháng tôi phải đóng góp nuôi con là bao nhiêu. Thỏa thuận cháu bé ở với mẹ. Cả hai chưa có nhà, ỏ nhà trọ trong tp hcm. Vợ tôi là giáo viên mầm non, còn tôi là nhân viên công ty tư nhân.

 

Luật sư trả lời:

Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định về Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:

1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Như vậy, pháp luật chỉ quy định chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Hiện tại con bạn đã được 15 tháng tuổi nên bạn có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt.

Thủ tục giải quyết đơn phương ly hôn:

– Thẩm quyền giải quyết: Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bị đơn cư trú hoặc làm việc.

– Hồ sơ bao gồm:

  • Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính)
  • Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của vợ và chồng (bản sao có chứng thực)
  • Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực)
  • Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của vợ, chồnng.
  • Các giấy tờ về tài sản chung vợ chồng: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở, giấy đăng ký xe, sổ tiết kiệm, giấy chứng nhận vốn góp, cổ phiếu…

– Trình tự giải quyết:

Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu ly hôn tại Tòa án cấp huyện.

Bước 2: Sau 5 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Tòa án sẽ thụ lý giải quyết và ra thông báo nộp tiền tạm ứng án phí đối với người nộp đơn.

Bước 3: Người nộp đơn đến nộp tiền ứng án phí tại Chi cục thi hành án Dân sự cấp huyện, đồng thời phải nộp lại biên lai đã nộp tiền lên Tòa án.

Bước 4: Tòa án mở phiên họp công khai để giải quyết việc ly hôn.

Bước 5: Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn.

Trường hợp hợp Tòa án không giải quyết yêu cầu ly hôn, người nộp đơn có quyền kháng cáo để Tòa cấp trên trực tiếp xét xử phúc thẩm theo quy định của pháp luật.

Thời gian giải quyết: Theo quy định của Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 và các văn bản hướng dẫn khác xác định:

Thời hạn giải quyết việc ly hôn đơn phương tối đa là 04 tháng, nếu vụ án có tính chất phức tạp hoặc có trở ngại khách quan thì được gia hạn nhưng không quá 02 tháng. Trong thời hạn 01 tháng kế từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra xét xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trong trường hợp có lý do chính đáng, thời hạn này là 02 tháng. Trong thực tế, thời gian giải quyết vụ án ly hôn có thể ngắn hơn hoặc kéo dài hơn thời gian mà luật quy định tùy thuộc vào tính chất của từng vụ án.

Như vậy, pháp luật quy định thời gian giải quyết ly hôn tối đa là 4 tháng, có thể gia hạn thêm 2 tháng đối với các vụ án có tính chất phức tạp. Nếu anh và vợ anh có thể thỏa thuận được về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con ​thì hai vợ chồng nên chọn phương thức thuận tình ly hôn thì thời gian giải quyết nhanh hơn tránh mất thời gian đi lại giải quyết của hai người.

Điều 116 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về mức cấp dưỡng:

1. Mức cấp dưỡng do người có nghĩa vụ cấp dưỡng và người được cấp dưỡng hoặc người giám hộ của người đó thỏa thuận căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

2. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng có thể thay đổi. Việc thay đổi mức cấp dưỡng do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong trường hợp vợ anh sẽ được quyền nuôi con thì anh vẫn có quyền thăm nom và nghĩa vụ cấp dưỡng cho con. Pháp luật không đưa ra mức cố định cho việc cấp dưỡng mà hai vợ chồng có thể thỏa thuận dựa vào tình hình thực tế thu nhập của anh cũng như các khoản mẹ phải chi trả cho việc nuôi con, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ đưa ra quyết định.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi ngay số: 1900.0191 để được giải đáp.  

>> Tham khảo ngay: Đơn phương ly hôn khi chồng đang chấp hành án phạt tù

 

4. Hồ sơ đơn phương ly hôn và tranh chấp quyền nuôi con?

Chào Luật sư của LVN Group, Luật sư của LVN Group cho tôi hỏi một vấn đề như sau: Tôi kết hôn từ năm 2013, và có 1 bé gái 3 tuổi. Trong suốt quá trình 4 năm chung sống, chồng tôi thường hay đánh đập , sỉ nhục tôi. Nay tôi muốn làm đơn xin ly hôn. Hiện tại chúng tôi đang sinh sống và làm việc tại sài gòn , có đăng ký tạm trú bằng sổ riêng ( kt3), vậy tôi muốn hỏi khi tôi nộp hồ sơ ly hôn tại tp hcm ( nơi tôi cư trú) thì có cần sao y công chứng sổ hộ khẩu của 2 bên gia đình hay không. Và muốn được quyền nuôi con tôi cần cung cấp thêm những hồ sơ, giấy tờ nào ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.

 

Trả lời:

Thứ nhất, về quyền ly hôn đơn phương, theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014, tại Điều 56 quy định trường hợp ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:

1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được.

2. Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

3. Trong trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật này thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.

Như vậy, đối với trường hợp ly hôn đơn phương, hay ly hôn theo yêu cầu của một bên thì bên có yêu cầu ly hôn đơn phương phải đưa ra được các căn cứ chứng minh tình trạng hôn nhân của mình rơi vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Để chứng minh được điều này, người yêu cầu ly hôn đơn phương có thể căn cứ vào các yếu tố như sau:

– Có hành vi đánh đập, hành hạ, ngược đãi bạn, thường xuyên dùng lười nói cay nghiệt, chửi rủa, xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của bạn…;

– Chồng bạn thường thường xuyên bỏ bê gia đình, không chăm lo cho con, không có trách nhiệm trong việc xây dựng tài sản chung của gia đình; mà thường xuyên chơi bời, nợ nần, phá tán tài sản của gia đình…;

– Vợ chồng không còn tình nghĩa, không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không có sự tôn trọng, giúp đỡ nhau, không tạo điều kiện cho cả hai cùng phát triển về mọi mặt.

Trong trường hợp của bạn, như thông tin bạn cung cấp, chồng bạn suốt 4 năm luôn có hành vi đánh đập, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm của bạn; đây được coi là có hành vi bạo lực gia đình. Ngoài ra tình trạng này cũng dẫn đến vợ, chồng bạn không còn tình cảm, hết tình nghĩa vợ, chồng đây có thể là những căn cứ ban đầu để Tòa giải quyết ly hôn đơn phương cho bạn.

Thứ hai, về thẩm quyền giải quyết ly hôn của Tòa án: Bộ Luật Tố tụng dân sự 2015 quy định như sau:

– Tại Khoản 1 Điều 28 quy định tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, theo đó Tòa án có thẩm quyền giải quyết ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly hôn.

– Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện, tại Điểm a Khoản 1 Điều 35 quy định Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết tranh chấp về hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 28 của Bộ luật này. Như vậy Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết ly hôn theo yêu cầu của một bên, tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn.

– Thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại Khoản 1 Điều 39, cụ thể tại Điểm a Khoản 1 Điều này quy định như sau: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này.

Căn cứ các quy định trên, trong trường hợp của bạn, bạn và chồng bạn hiện đều đang tạm trú tại Sài gòn và có sổ đăng ký tạm trú thì trường hợp này bạn có thể nộp đơn tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú, vì bạn là người nộp đơn ly hôn đơn phương nên chồng bạn được coi là bị đơn, do đó bạn phải nộp đơn tại Tóa án nơi chồng bạn cư trú.

Về hồ sơ ly hôn đơn phương bạn cần chuẩn bị các giấy tờ sau:

– Đơn khởi kiện ly hôn đơn phương theo mẫu;

– Giấy đăng ký kết hôn ( bản chính);

– Sổ hộ khẩu của vợ, chồng; nếu hai vợ chồng có sổ hộ khẩu khác nhau thì phải nộp cả hai sổ của vợ và chồng ( bản sao);

– CMND/Căn cước công dân của hai vợ, chồng( bản sao);

– Giấy khai sinh của con(bản sao);

– Các giấy tờ chứng minh tài sản ( nếu có)

Thứ ba, về quyền nuôi con sau ly hôn.

Theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình về việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn, cụ thể:

1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.

2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.

3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.

Như vậy, căn cứ quy định trên, con dưới 36 tháng tuổi sẽ ưu tiên giao cho mẹ trực tiếp nuôi sau ly hôn. Nhưng con của bạn hiện đã được 3 tuổi nên trường hợp này, quyền nuôi con của vợ, chồng là ngang nhau; vợ, chồng có thể thỏa thuận người trực tiếp nuôi con sau ly, nếu không thỏa thuận được thì Tòa án sẽ quyết định. Tòa án quyết định người trực tiếp nuôi con dựa vào các yếu tố như điều kiện kinh tế( bao gồm thu nhập, tài sản,..); môi trường sống; đặc điểm gia đình, truyền thống giáo dục; quỹ thời gian dành cho con;…để quyết định người được quyền nuôi con sao cho đảm bảo tốt nhất quyền và lợi ích của con. Đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chưa thành niên.

>> Tham khảo ngay: Tư vấn làm thủ tục đơn phương ly hôn ? Cách viết đơn ly hôn đơn phương ?

 

5. Đơn phương ly hôn khi chồng không chịu cung cấp giấy tờ đầy đủ thì phải làm như thế nào ?

Xin chào Luật LVN Group ! Tôi muốn ly hôn nhưng chồng tôi không cung cấp giấy tờ đầy đủ như CMND và sổ hộ khẩu. Chồng tôi thường xuyên xúc phạm và chửi rủa tôi cùng mọi người trong gia đình tôi lần này đến lần khác. Làm cho tinh thần tôi bất an và con gái tôi cũng hoảng sợ. Tôi đơn phương ly hôn thì gửi đơn ở đâu và thủ tục như thế nào ?
Mong Luật sư tư vấn giúp tôi !

Trả lời:

Theo quy định của pháp luật, khi muốn ly hôn vợ chồng bạn phải nộp hồ sơ bao gồm đầy đủ những giấy tờ sau:

– Đơn xin ly hôn;

– Bản chính Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn ( hoặc bản sao và lý do không có bản chính)

– Bản sao Hộ khẩu thường trú, tạm trú của nguyên đơn và bị đơn;

– Bản sao Chứng minh thư nhân dân hoặc bản sao hộ chiếu của nguyên đơn và bị đơn;

– Các giấy tờ chứng minh về tài sản: Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở…

– Bản sao giấy khai sinh của các con.

Về thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn theo Điều 35Điều 39Bộ Luật tố tụng Dân sự 2015 quy định :

Tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau đây: Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này, trừ tranh chấp quy định tại khoản 7 Điều 26 của Bộ luật này;

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được xác định như sau:

– Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các Điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

– Các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản yêu cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này;

Như vậy khi chị ly hôn đơn phương với chồng chị sẽ nộp đơn ở tòa án nhana dân cấp quận huyện nơi anh chồng có đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú.

Về thời gian giải quyết căn cứ theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định :

1. Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Như vậy đối với vụ án ly hôn đơn phương thì thời hạn để tòa án xét xử sơ thẩm là 04 tháng kể từ ngày thụ ly vụ án, đối với vụ án có nhiều tình tiết phúc tạp hoặc do trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng.

Theo thông tin chị cung cấp, chồng chị đã giữ hết các giấy tờ như: Giấy đăng ký kết hôn, giấy khai sinh và sổ hộ khẩu do đó chị không có giấy tờ để tiến hành thủ tục đơn phương ly hôn. Có thể giải quyết như sau:

Nếu chị không cung cấp được các giấy tờ trên thì tòa án sẽ yêu cầu phải bổ sung thông tin. Trong trường hợp này chị cần thu thập các giấy tờ đầy đủ để bổ sung trong thời hạn quy định. Trong trường hợp không có đăng ký kết hôn chị có thể đến UBND xã/phường nơi anh chị đã đăng ký kết hôn để yêu cầu trích lục lại hồ sơ về việc đã đăng ký kết hôn.

Trong trường hợp không thể thu thập được bản sao chứng thực chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu của bị đơn thì chị liên hệ với công an cấp xã/ phường nơi chị thường trú xác nhận rằng chị là nhân khẩu thường trú tại địa phương. Việc xác nhận này bạn có thể làm một đơn riêng, cũng có thể nhờ công an xác nhận ngay vào đơn xin ly hôn.

Về Giấy khai sinh: Chị có thể liên hệ với cơ quan hộ tịch nơi chị đã đăng ký khai sinh để xin cấp bản sao. Trong trường hợp không thể thu thập được các tài liệu giấy tờ do bên thứ ba quản lý thì có thể yêu cầu tòa án đề nghị bên thứ ba cung cấp sau khi Tòa thụ lý vụ án theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.Từ những phân tích trên, chị có thể căn cứ vào đó để có thể tiến hành thủ tục ly hôn nhanh gọn.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, bạn có thể tham khảo và nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.0191 để được giải đáp. Trân trọng./.