chứng nhận quyền sử dụng đất mới tôi thấy thông tin giữa hai bản không giống nhau cụ thể như sau: phần giấy chứng nhận cũ có diện tích sàn; kết cấu nhà ở; số tầng nhà ở; năm hoàn thành; thời hạn được sở hữu; nhà ở chưa chứng nhận quyền sở hữu công trình sản xuất, ngoài ra có thông tin BN 827508 ở phía dưới. Về phần giấy chứng nhận mới bỏ hết thông tin diện tích sàn; kết cấu nhà ở; số tầng nhà ở và có thêm thông tin nhà ở công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng cây lâu năm, bên cạnh đó thông tin ở phía dưới lại thay đổi thành CB 780112. Bên cạnh đó phần diện tích là 62,4 m2. Sự khác biệt này có ảnh hưởng gì đến quyền lợi của chúng tôi không? Tôi có mua đất ở Đồng Xá, Hải Phòng thông qua giao dịch với cán bộ quân đội bán và có lập thành vi bằng, năm nay tôi đang tiến hành xây dựng không xin cấp giấy phép xây dựng. Hiện vụ việc mua bán trái phép của các cán bộ này đã được đưa ra xét xử và có ra thông báo ngưng không được phép xây dựng.Vậy tôi có được phép xây dựng trên mảnh đất đó không.

Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Đất đai của Công ty luật LVN Group

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900.0191

Trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ Luật sư của LVN Group của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

1. Cơ sở pháp lý:

Luật xây dựng 2014

Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai

Luật đất đai 2013

Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai

2. Luật sư tư vấn:

* Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Thứ nhất, về thông tin về tài sản gắn liền với đất được ghi trên trang thứ hai của giấy chứng nhậnquyền sử dụng đất được quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai như sau:

– Địa chỉ: ghi tên công trình hoặc tên tòa nhà; số nhà, ngõ, ngách (nếu có), tên đường (phố), tên đơn vị hành chính các cấp xã, huyện, tỉnh;

– Loại công trình: thể hiện theo quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều 7 của Thông tư này;

– Thông tin chi tiết về hạng mục công trình, một số hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của hạng mục công trình được thể hiện dưới dạng bảng như sau:

Hạng mục công trình

Diện tích xây dựng

(m2)

Diện tích sàn hoặc công suất

Hình thức sở hữu

Cấp công trình

Thời hạn sở hữu

Trong đó:

– Hạng mục công trình: ghi theo tên của hạng mục công trình trong quyết định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận cho từng phần diện tích của hạng mục công trình thì ghi “… (tên của phần diện tích của hạng mục công trình) – … (tên của hạng mục công trình)”. Ví dụ: “Sàn thương mại tầng 2 – Tòa NT1”; chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm xác định tên của phần diện tích của hạng mục công trình làm cơ sở ghi trên Giấy chứng nhận;

– Diện tích xây dựng: ghi diện tích mặt bằng chiếm đất của công trình tại vị trí tiếp xúc với mặt đất theo mép ngoài tường bao công trình, bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông (m2), được làm tròn số đến một chữ số thập phân;

– Diện tích sàn hoặc công suất được ghi theo quy định như sau:

+ Đối với công trình dạng nhà thì ghi diện tích sàn xây dựng của hạng mục công trình, từng phần diện tích của hạng mục công trình và ghi bằng số Ả Rập theo đơn vị mét vuông, được làm tròn số đến một chữ số thập phân. Đối với hạng mục công trình là nhà một tầng thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của hạng mục đó. Đối với hạng mục công trình là nhà nhiều tầng thì ghi tổng diện tích mặt bằng sàn xây dựng của các tầng. Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đối với phần diện tích của hạng mục công trình như căn hộ, căn phòng, văn phòng hoặc một phần diện tích sàn trong hạng mục… thì ghi diện tích mặt bằng sàn xây dựng của phần diện tích đó.

+ Đối với công trình kiến trúc khác thì ghi công suất của công trình theo quyết định đầu tư hoặc dự án đầu tư được duyệt hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư. Ví dụ: “Nhà máy nhiệt điện: 3.000 MW, sân vận động: 20.000 ghế”;

– Các thông tin về hình thức sở hữu, cấp công trình xây dựng, thời hạn sở hữu công trình được ghi theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 7 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai.

Như vậy, để được biết rõ về sự khác biệt về thông tin trên hai giấy chứng nhận quyền sử quyền sử dụng đất này bạn cần làm đơn đề nghị cơ quan có thẩm quyền giải trình về sự khác biệt này.

Thứ hai, về mã số kí hiệu trên trang thứ hai của giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

Thông tin ở trang thứ hai phần phía ngoài có thông tin BN 827508 căn cứ theo thông tin quy định tại khoản 2 Điều 7 của Thông tư 33/2017/TT-BTNMT quy định chi tiết nghị định số 01/2017/nđ-cp ngày 06 tháng 01 năm 2017 của chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư hướng dẫn thi hành luật đất đai

Thông tin về thửa đất được ghi “Thông tin về thửa đất được quyền sử dụng thể hiện trên Giấy chứng nhận có seri số… (ghi số seri của Giấy chứng nhận thứ nhất)”. Do đó mã ký hiệu “BN 827508” ở phía dưới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thứ nhất và thông tin ở phía dưới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thứ hai lại thay đổi thành “CB 780112” thì đây chính là số seri ký hiệu, ở mỗi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sẽ có một mã số ký hiệu seri riêng.

* Bán đất trái thẩm quyền:

Căn cứ Điều 148 Luật đất đai 2013 quy định về đất sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh cụ thể như sau:

2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương.

Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh; rà soát, xác định ranh giới đất sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh; xác định vị trí, diện tích đất quốc phòng, an ninh không còn nhu cầu sử dụng, sử dụng không đúng mục đích để bàn giao cho địa phương quản lý, sử dụng.

Theo đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước đối với đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh thuộc địa bàn quản lý hành chính của địa phương. Đồng thời Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh bảo đảm phù hợp mục đích đề ra.

Do đó, trường hợp các cán bộ trong cơ quan quốc không có thẩm quyền bán đất, việc này đồng nghĩa với việc trái thẩm quyền eoquy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai quy định:

5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau.

Trong trường hợp này bạn sẽ không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vì việc giao dịch mua bán này đã trái thẩm quyền và vi bằng đã lập chỉ có giá trị cho việc xác nhận có giao dịch dân sự đó là có thực. Việc xây dựng trên đất mua bán trái thẩm quyền là không đúng quy định pháp luật bên cạnh đó trường hợp xây dựng nhà ở riêng lẻ trên đất đô thị, thành phố thì phải có giấy phép xây dựng hiện bạn chưa được cấp giấy phép xây dựng (theo quy định tại Điều 89 Đối tượng và các loại giấy phép xây dựng Luật xây dựng 2014). Trường hợp bạn được cơ quan có thẩm quyền yêu cầu ngừng việc xây dựng là hoàn toàn có cơ sở, trường hợp nếu tiếp tục xây dựng bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính và buộc phải tháo giỡ công trình đang xây dựng trái quy định của pháp luật. Như vậy, trường hợp này các cán bộ này đang trong quá trình truy cứu trách nhiệm hình sự, bạn cần phối hợp với cơ quan điều tra, các cấp có thẩm quyền để giải quyết vụ việc đúng quy trình pháp luật và đòi lại quyền lợi của mình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.

Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật Đất đai – Công ty luật LVN Group