Kính thưa quý khách hàng!

Công ty Luật TNHH LVN GROUP xin gửi tới quý khách hàng lời chào trân trọng và cảm ơn quý khách đã tin tưởng vào dịch vụ do chúng tôi cung cấp. Chúng tôi nhận được yêu cầu của quý khách liên quan đến nội dung cụ thể như sau:

NỘI DUNG YÊU CẦU

Cháu có quen một người bạn, và bạn của cháu có nói gửi cho cháu trang sức quần áo điện thoại và đồng hồ và trong đó có gửi cho cháu tiền trong phong bì và bạn cháu có nói nhân viên lãnh sự quán có nói khi quà đến tay của cháu sẽ phải trả chi phí thông quan hình như cháu nghe nói là 1000 đô la Mỹ, và bạn cháu nói sáng thứ hai vào buổi sáng cháu sẽ nhận được thông báo của họ, xin vui lòng cho cháu biết có phải là lừa đảo không vậy bác cháu đã nghe nhiều về vấn đề nhận quà từ nước ngoài và bị họ lừa đảo nhưng hiện tại cháu vẫn chưa có nhận bất kỳ cuộc điện thoại nào của nhân viên lãnh sự quán cà cháu xin được tư vấn bác ạ.

CƠ SỞ PHÁP LÝ

Bộ luật dân sự 2015;

Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017;

Thông tư 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định do bộ trưởng bộ tài chính ban hành;

NỘI DUNG TƯ VẤN

Hiện nay, vấn đề nhận quà từ nước ngoài gửi về đang là vấn đề được rất nhiều người quan tâm và vướng mắc. Mỗi một trường hợp lại có những tình tiết, sự việc không giống nhau. Thông tin của quý khách khá khái quát, vì vậy để xác định được trong trường hợp của quý khách có phải là lừa đảo hay không theo quan điểm của Luật LVN Group quý khách cần xác định rõ các vấn đề sau:

Thứ nhất, người tặng quà gửi qua đơn vị chuyển phát nào. Các thông tin của đơn vị này là gì? Có website và hành trình di chuyển của gói hàng không? thường thì nếu người bạn của quý khách gửi qua các đơn vị chuyển phát nhanh quốc tế thì quý khách hoàn toàn có thể theo dõi được hành trình di chuyển của hàng hóa.

Điều 4 Thông tư số 49/2015/TT-BTC quy định thủ tục hải quan đối với thư, gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính của doanh nghiệp được chỉ định quy định một số đặc thù như sau:

Điều 4. Một số quy định đặc thù

1. Đối với thư xuất khẩu, nhập khẩu

Thư xuất khẩu, nhập khẩu gửi qua dịch vụ bưu chính chịu sự giám sát hải quan theo hình thức niêm phong hải quan đối với bao bì chuyên dụng hoặc xe chuyên dụng của doanh nghiệp để đóng chuyến thư quốc tế.

2. Bưu gửi trong túi ngoại giao, túi lãnh sự xuất khẩu, nhập khẩu

a) Bưu gửi trong túi ngoại giao, túi lãnh sự khi xuất khẩu, nhập khẩu được miễn khai, miễn kiểm tra hải quan;

b) Khi có căn cứ để khẳng định túi ngoại giao, túi lãnh sự vi phạm chế độ ưu đãi, miễn trừ theo quy định của pháp luật, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan quyết định việc kiểm tra, xử lý các đối tượng này theo quy định tại Khoản 3 Điều 57 Luật Hải quan.

3. Khai hải quan

a) Người khai hải quan đối với bưu gửi là Doanh nghiệp, chủ hàng hoặc người được chủ hàng ủy quyền trong trường hợp hàng hóa là quà biếu, quà tặng, hành lý gửi trước, gửi sau chuyến đi của người xuất cảnh, nhập cảnh; đại lý làm thủ tục hải quan là người thực hiện khai hải quan;

b) Khai hải quan thực hiện theo phương thức điện tử, trừ trường hợp được thực hiện khai trên tờ khai hải quan giấy quy định tại Khoản 2 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan (dưới đây gọi là Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015);

c) Doanh nghiệp được áp dụng hình thức khai theo từng ca làm việc của Doanh nghiệp trên 01 (một) tờ khai hải quan cho nhiều chủ hàng kèm Bảng kê bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu không có thuế, miễn thuế theo mẫu HQ01-BKHBC ban hành kèm theo Thông tư này đối với gói, kiện hàng hóa thuộc trường hợp miễn thuế hoặc thuộc đối tượng được chịu thuế suất 0% đối với thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia tăng;

d) Thực hiện khai trên tờ khai hải quan riêng đối với các trường hợp chủ hàng yêu cầu; hoặc gói, kiện hàng hóa phải nộp thuế; gói, kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép và thuộc diện quản lý chuyên ngành của các Bộ, cơ quan ngang Bộ; gói kiện hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải thực hiện kiểm dịch, kiểm tra về an toàn thực phẩm, kiểm tra chất lượng; hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh.

4. Trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, biên lai thu tiền thuế được lập riêng cho từng lô hàng, gói hàng theo quy định tại Mục 5, Chương II Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu (dưới đây gọi là Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính).

5. Trách nhiệm của Doanh nghiệp

a) Căn cứ thông tin khai báo trên gói, kiện hàng hóa hoặc tờ khai CN22, CN23 trên bưu gửi của Liên minh Bưu chính Thế giới, doanh nghiệp thực hiện phân loại bưu gửi theo quy định tại Điểm b, Điểm c và Điểm d Khoản 3 Điều này để thực hiện khai hải quan;

b) Thay mặt chủ hàng (trừ trường hợp chủ hàng yêu cầu trực tiếp làm thủ tục) làm thủ tục hải quan;

c) Xuất trình hồ sơ và bưu gửi để công chức hải quan kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; và chứng kiến kiểm tra thực tế bưu gửi;

d) Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có);

e) Trường hợp thay mặt chủ hàng trực tiếp làm thủ tục hải quan cho bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu (trừ thư, túi ngoại giao, túi lãnh sự), doanh nghiệp chịu trách nhiệm thực hiện chính sách về quản lý bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu, chính sách thuế, lệ phí, thu khác theo quy định của pháp luật;

g) Quản lý bưu gửi xuất khẩu và tổ chức phát bưu gửi nhập khẩu sau khi bưu gửi đã hoàn thành thủ tục hải quan;

h) Đảm bảo xe chuyên dụng, bao bì chuyên dụng đáp ứng điều kiện niêm phong hải quan;

i) Lắp đặt hệ thống trang bị giám sát kết nối với cơ quan hải quan để phục vụ công tác giám sát hải quan tại các khu vực mở, chia bưu gửi;

k) Có trách nhiệm thông báo và giải thích cho chủ hàng biết những trường hợp bưu gửi không được xuất khẩu, nhập khẩu và phải xử lý theo quy định hiện hành về chính sách quản lý bưu gửi xuất khẩu, nhập khẩu và lý do mà cơ quan có thẩm quyền đã thông báo bằng văn bản;

l) Xử lý bưu gửi không chuyển phát được trong trường hợp bưu gửi đã nộp thuế xuất khẩu hoặc thuế nhập khẩu, doanh nghiệp nộp hồ sơ hoàn thuế và thực hiện hoàn thuế theo quy định.

6. Trách nhiệm của Chi cục Hải quan

a) Thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan đối với bưu gửi nhập khẩu, xuất khẩu theo quy định hiện hành;

Trường hợp bưu gửi không đủ điều kiện xuất khẩu, nhập khẩu thì Chi cục Hải quan thông báo lý do để Doanh nghiệp có cơ sở làm thủ tục hoàn trả cho chủ hàng, riêng bưu gửi thuộc danh mục hàng cấm xuất khẩu, nhập khẩu được xử lý theo quy định hiện hành của pháp luật;

b) Thực hiện xử lý tiền thuế, tiền phạt nộp thừa và ấn định thuế theo quy định tại Điều 48 và Điều 49 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính;

c) Thực hiện xét miễn thuế xuất khẩu nhập khẩu đối với các trường hợp quy định tại Mục 2, Chương VII Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính;

d) Thực hiện xét giảm thuế, hoàn thuế, gia hạn nộp thuế theo quy định tại Mục 3 và Mục 4 Chương VII Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Tài chính.

7. Trách nhiệm của người khai hải quan là chủ hàng, người được chủ hàng ủy quyền quy định tại Khoản 3 Điều 5 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015:

a) Khai hải quan theo quy định tại Điểm b, Điểm d Khoản 3 Điều 4 Thông tư này;

b) Xuất trình hồ sơ và bưu gửi để công chức hải quan kiểm tra theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; và chứng kiến kiểm tra thực tế bưu gửi;

d) Nộp thuế, lệ phí, các khoản thu khác theo quy định hiện hành (nếu có).

Thứ hai, Có thuộc đối tượng phải chịu thuế hay không?

Căn cứ Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN ngày 12/08/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định:

Mức ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt phải khai báo Hải quan cửa khẩu khi xuất cảnh, nhập cảnh

1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:

a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương;

b) 15.000.000 VNĐ (Mười lăm triệu đồng Việt Nam).

2. Trường hợp cá nhân nhập cảnh mang theo ngoại tệ tiền mặt bằng hoặc thấp hơn mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương và có nhu cầu gửi số ngoại tệ tiền mặt này vào tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ của cá nhân mở tại tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động ngoại hối (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng được phép), cũng phải khai báo Hải quan cửa khẩu. Tờ khai nhập cảnh – xuất cảnh có xác nhận của Hải quan cửa khẩu về số ngoại tệ tiền mặt mang vào là cơ sở để tổ chức tín dụng được phép cho gửi ngoại tệ tiền mặt vào tài khoản thanh toán.

3. Mức ngoại tệ tiền mặt và đồng Việt Nam tiền mặt quy định phải khai báo Hải quan cửa khẩu quy định tại Khoản 1 Điều này không áp dụng đối với những cá nhân mang theo các loại phương tiện thanh toán, giấy tờ có giá bằng ngoại tệ hoặc bằng đồng Việt Nam như séc du lịch, thẻ ngân hàng, sổ tiết kiệm, các loại chứng khoán và các loại giấy tờ có giá khác.”

Vậy quý khách cần xem xét, số tiền mà người bạn quý khách gửi là bao nhiêu. Có thuộc các trường hợp vượt quá mức quy định trên đây hay không? trường hợp vượt quá mức quy định trên đây nếu khi thông quan phải khai báo Hải quan.

Thứ bai, khi có người gọi điện báo cho quý khách cần nộp tiền hoặc nộp phạt. Qúy khách cần xác định được: người gọi điện là ai, ở đơn vị nào. Nếu chuyển khoản thì dù là nộp phạt/nộp thuế thì theo quy định sẽ gửi vào tài khoản của kho bạc hoặc tài khoản của các đơn vị có chức năng chứ không phải gửi vào bất kỳ tài khoản của cá nhân nào. Do đó, quý khách cần lưu ý nội dung này nếu có bất kỳ cá nhân nào gọi điện và đề nghị chuyển khoản trước khi nhận quà. Qúy khách cần kiểm tra rõ về cá nhân này đồng thời chỉ chuyển khoản vào tài khoản của cơ quan/đơn vi/kho bạc Nhà nước và không chuyển khoản vào bất kỳ tài khoản của cá nhân nào.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi vềNhận quà từ nước ngoài”. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và hồ sơ do quý khách cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để quý khách tham khảo. Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

Trân trọng cảm ơn!

Bộ phận tư vấn Pháp luật

Công ty Luật TNHH LVN Group