1. Biên chế là gì?

Biên chế là từ ngữ mà nhiều người thường nhắc tới khi làm việc tại cơ quan Nhà nước, nhưng hiện nay biên chế vẫn chưa có định nghĩa chính thức, nhưng theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP thì biên chế có thể được hiểu là gồm biên chế cán bộ, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công nhập và lao động hợp đồng được cấp có thẩm quyền giao theo quy định của pháp luật.

 

2. Lao động thuộc biên chế là những người như thế nào?

Có thể hiểu lao động thuộc biên chế là những người làm việc trong cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập làm công việc phục vụ lâu dài ổn định, được hưởng lương và phụ cấp do ngân sách Nhà nước cấp.

 

3. Đối tượng áp dụng biên chế

Gồm Cán bộ, Công chức và Viên chức:

Cán bộ là công dân Việt Nam được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm theo nhiệm kỳ trong cơ quan Nhà nước và trong biên chế được hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.

Công chức là những người được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan nhà nước trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.

Hiện nay viên chức theo Luật Viên chức sửa đổi thì tất cả viên chức hiện nay đã không còn đề cập tới biên chế mà viên chức được tuyển dụng sẽ làm theo chế độ hợp đồng làm việc. Và từ đó có thể hiểu rằng Viên chức trước khi sửa đổi luật sẽ có 03 trường hợp được coi là biên chế gồm: Viên chức tuyển dụng trước 01/7/2020; Cán bộ, Công chức chuyển thành Viên chức; Viên chức làm việc tại vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.

 

4. Những quyền lợi khi là lao động thuộc biên chế

* Đối với Cán bộ và Công chức: 

  • Công chức nhà nước được cung cấp trang thiết bị, các điều kiện làm việc.
  • Được pháp luật bảo vệ khi thi hành công vụ;
  • Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình động, chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Được đảm bảo tiền lương tương xứng với nhiệm vụ được giao, nếu làm trong môi trường có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, làm ở miền núi, hải đào, vùng sâu vùng xa… sẽ được hưởng thêm phụ cấp và chính sách ưu đãi theo quy định pháp luật;
  • Công chức được quyền đảm bảo học tập, nghiên cứu, tham gia hoạt động kinh tế xã hội, có chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, được hưởng ưu đãi về nhà ở, phương tiện đi lại theo quy định pháp luật;
  • Được hưởng chế độ chính sách như bị thương, hi sinh trong khi làm nhiệm vụ như thương binh, xem xét công nhận liệt sĩ và các quyền khác theo quy định của pháp luật;
  • Được hưởng chế độ nghỉ hàng năm, nghỉ lẽ, giải quyết việc riêng theo pháp luật lao động.

* Đối với viên chức:

  • Được đảm bảo trang bị, thiết bị khi làm việc;
  • Được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ;
  • Được quyết định vấn đề mang tính chuyên môn gắng với công việc hoặc nhiệm vụ được giao;
  • Được quyền từ chối thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ trái pháp luật.
  • Được hưởng tiền làm thêm giờ, tiền làm đêm công tác phí và chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế nơi làm việc;
  • Được trả lương tương xứng với vị trí việc làm, chức danh, chức vụ quản lý, hưởng thêm phụ cấp nếu làm ở vùng có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, miền núi, hải đào, vùng sâu vùng xa, môi trường độc hại, nguy hiểm…;
  • Được hưởng chế độ nghỉ ngơi, làm việc theo quy định của pháp luật;
  • Được hoạt động kinh doanh ngoài thời gian làm việc quy định trong hợp đồng làm việc;
  • Được góp vốn nhưng không tham gia quản lý, điều hành các công ty..
  • Được khen thưởng, tôn vinh, được hưởng các chính sách ưu đãi về nhà ở…

 

5. Tinh giản biên chế là gì?

Tinh giản biên chế theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 108/2014/NĐ-CP có thể được hiểu là việc đánh giá, phân loại, đưa ra khỏi biên chế những người dôi dư, không đáp ứng được yêu cầu công việc, không thể tiếp tục bố trí sắp xếp công tác và giải quyết chế độ và chính sách đối với những người thuộc diện tinh giản biên chế.

 

6. Trường hợp người bị tinh giản biên chế?

  • Dư dôi do cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức theo vị trí việc làm nhưng đơn vị không bố trí được vị trí việc làm khác;
  • Dư dôi do rà soát, sắp xếp lại tổ chức bộ máy, nhân sự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền hoặc do đơn vị sự nghiệp công lập điều chỉnh theo tự chủ tài chính;
  • Nhân sự chưa đạt trình độ đào tạo theo yêu cầu của vị trí việc làm nhưng không có vị trí khác thay thế;
  • Có chuyên môn không phù hợp với vị trí đang đảm nhận nên không thể hoàn thành được nhiệm vụ được giao, không thể bố trí được việc làm khác;
  • Tự nguyện tinh giản biên chế;
  • Dựa vào kết quả đánh giá, xếp loại mức hoàn thành nhiệm vụ trong 02 năm liên tiếp thuộc trường hợp không hoàn thành nhiệm vụ hoặc hạn chế năng lực.

 

7. Lao động thuộc lao động hợp đồng

Lao động thuộc lao động hợp động là những người được làm việc trong các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập mà không phải công chức, viên chức mà họ được ký kết bằng hợp đồng lao động để thực hiện công việc.

 

8. Phân biệt lao động thuộc biên chế và lao động thuộc hợp đồng lao động

Tiêu chí Biên chế Lao động hợp đồng
Chủ thể ký kết Là cơ quan nhà nước, Đơn vị sự nghiệp công lập Không bắt buộc là Nhà nước
Tính chất công việc Vị trí công việc lâu dài, ổn định

Công việc được ký kết bằng hợp đồng có xác định thời hạn hoặc có thể là không xác định thời hạn

Nếu đơn vị không tuyển dụng tiếp tục thì sẽ không ký tiếp và có nguy cơ nghỉ việc

Phương thức tuyển dụng Thi tuyển, xét tuyển, phỏng vấn Phỏng vấn
Đãi ngộ Hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, chế độ đãi ngộ, phụ cấp khác, cũng như chế động chính sách đi kèm.

Sẽ được hưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng và tối thiểu theo quy định của pháp luật.

 

>> Xem thêm Ngạch công chức là gì? Nâng ngạch công chức được quy định như thế nào?

Trên đây Luật LVN Group đã cung cấp một số thông tin xoay quanh vấn đề về biên chế và so sánh biên chế với lao động theo hợp đồng. Nếu bạn đọc có bất kỳ vướng mắc nào liên quan đến vấn đề trên. Vui lòng liên hệ ngay tổng đài tư vấn trực tuyến 1900.0191 để được hỗ trợ và giải đáp sớm nhất.