1. Khái niệm biện pháp phi quân sự

Để hiểu khái niệm biện pháp phi quân sự, trước hết ta cần hiểu thế nào là “phi quân sự”. Phi quân sự là những hoạt động của xã hội không sử dụng những biện pháp vũ trang, chiến tranh quân đội và lực lượng vũ trang để giải quyết tranh chấp.

Như vậy, ta có thể hiểu: Biện pháp phi quân sự là những biện pháp giải quyết tranh chấp không sử dụng đến lực lượng vũ trang, lực lượng quân đội và vũ khí mà thay vào đó là đấu tranh trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, đối ngoại, quốc phòng, an ninh.

Thuật ngữ “biện pháp phi quân sự” thường xuất hiện trong vấn đề giải quyết các tranh chấp quốc tế và là một biện pháp hòa bình mà các quốc gia trên thế giới hiện nay khuyến khích các nước có mâu thuẫn sử dụng để giải quyết. Sử dụng các biện pháp phi quân sự để giải quyết tranh chấp sẽ giúp giữ vững hòa bình giữa các quốc gia và ngăn chặn chiến tranh xảy ra.

 

2. Các biện pháp phi quân sự

2.1. Biện pháp đàm phán trực tiếp

Trong số các biện pháp giải quyết tranh chấp, đàm phán là biện pháp được biết đến từ rất sớm trong lịch sử quan hệ quốc tế và là biện pháp được các quốc gia sử dụng nhiều nhất khi giải quyết tranh chấp bởi những ưu điểm như: có thể được xúc tiến bất ký lúc nào, không bị khống chế về thời gian…

Đàm phán trực tiếp thường được hiểu là sự trao đổi có tính chất đề xuất, thương lượng, bàn bạc, theo hinh thức song phương, đa phương về các vấn đề nảy sinh tranh chấp diễn ra giữa các bên liên quan, trong khuôn khổ một hội nghị hoặc các cuộc gặp song phương.

Đàm phán có mối quan hệ mật thiết với các biện pháp giải quyết tranh chấp khác. Đàm phán có thể chỉ là giai đoạn khởi đầu của một phương thức giải quyết tranh chấp khác hoặc cũng có thể là hệ quả của việc áp dụng các phương thức giải quyết tranh chấp khác.

 

2.2. Biện pháp trung gian

Biện pháp trung gian cũng được coi như là một trong các biện pháp hòa bình giải quyết tranh chấp quốc tế theo quy định trong các Công ước La-hay năm 1899 và năm 1907. Tuy bên trung gian không tham gia vào việc đàm phán cũng như không đưa ra các điều kiện giải quyết tranh chấp nhưng bên trung gian vẫn có vai trò rất quan trọng. Bên trung gian sẽ là bên khuyến khích, động viên các quốc gia có liên quan đến tranh chấp giải quyết vụ tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, tác động đến các bên tiếp xúc ngoại giao và tiến hành các cuộc đàm phán chính thức. 

Giải quyết tranh chấp qua trung gian thường kết thúc khi các bên tranh chấp ký được điều ước quốc tế về giải quyết tranh chấp. Bên trung gian cũng có thể tham gia ký kết điều ước này.

 

2.3. Biện pháp hòa giải

Hòa giải giống với trung gian ở điểm cùng là giải quyết tranh chấp với sự tham gia của bên thứ ba. Tuy nhiên, vai trò của bên hòa giải được thể hiện rõ nét hơn khi người hòa giải có thể đưa ra các kiến nghị cùng cách giải quyết của mình và soạn các dự thảo để các bên thảo luận. Hòa giải được coi là kết thúc trong các trường hợp:

– Vụ tranh chấp đã kết thúc

– Các bên tranh chấp chấp nhận các kết luận, khuyến nghị… của bên hòa giải

– Các bên hoặc một bên tranh chấp bác bỏ các kết luận hoặc khuyến nghị đó.

 

2.4. Biện pháp thông qua ủy ban điều tra

Điều tra thực chất không giải quyết tranh chấp mà chỉ là giúp cho các sự kiện đã làm nảy sinh tranh chấp được hiểu một cách rõ ràng, khách quan. Điều tra sẽ tạo điều kiện cho các bên tranh chấp xác nhận lại một sự kiện hoặc một hành động dẫn đến sự bất đồng, từ đó có thể dẫn đến việc thương lượng nhằm chấm dứt tranh chấp.

Cơ quan điều tra là một ủy ban gồm một số thành viên nhất định, trong đó thường có cả công dân các bên tranh chấp nhưng họ không đại diện cho quốc gia mình. Hoạt động của ủy ban điều tra nhiều khi vượt quá nhiệm vụ của họ. Cụ thể, ủy ban điều tra không chỉ đưa ra những nhận xét về các sự kiện dẫn đến tranh chấp mà còn đề cập đến nguyên nhân, hậu quả của tranh chấp, bình luận về yêu sách đòi hỏi của các bên…

 

2.5. Biện pháp thông qua ủy ban hòa giải

Thành viên của ủy ban hòa giải là công dân của các bên tranh chấp và công dân của một nước thư ba, do cả hai bên tranh chấp cùng thỏa thuận lựa chọn. Những thành viên này thường là các nhà ngoại giao, những luật gia có kinh nghiệm trên chính trường quốc tế. Đối với những điều ước quốc tế quy định hòa giải như một phương thức thường trực thì thường có sẵn một danh sách các nhà hòa giải để các bên lựa chọn.

Ủy ban hòa giải tự quy định thủ tục làm việc. Các kết luận hoặc khuyến nghị của ủy ban hòa giải đươc thông qua với đa số phiếu. Trong quá trình làm việc, ủy ban hòa giải thu thập các tin tức, tài liệu cần thiết nhằm làm sáng tỏ vụ tranh chấp, trình bày những giải pháp mà cơ quan này cho là hợp lý, lấy ý kiến các bên, xem xét các yêu cầu và phản đối… Báo cáo do ủy ban hòa giải soạn thảo không có giá trị ràng buộc đối với các bên tranh chấp mà chỉ là những khuyến nghị nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải quyết tranh chấp.

 

2.6. Biện pháp trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế

– Liên hợp quốc

Theo quy định của Hiến chương Liên hợp quốc, các cơ quan chính đều có thể tham gia vào quá trình giải quyết tranh chấp quốc tế với những mức độ khác nhau. Trong đó, vai trò chính thuộc về Hội đồng bảo an và Tòa án quốc tế.

Đối với những tranh chấp quốc tế có khả năng kéo dài, có thể đe dọa hoặc đe dọa đến hòa bình và an ninh quốc tế thì Hội đồng bảo an có quyền:

  • Yêu cầu các bên giải quyết tranh chấp bằng các biện pháp đàm phán, điều tra, trung gian, hòa giải, trọng tài, tòa án, sử dụng những tổ chức hoặc những điều ước khu vực, hoặc bằng các biện pháp hòa bình khác
  • Điều tra mọi tranh chấp hoặc tình thế nếu xét thấy diễn biến có thể gây bất hòa giữa các nước hoặc đe dọa hòa bình an ninh quốc tế
  • Kiến nghị các bên những thủ tục hoặc phương thức giải quyết thỏa đáng

Nếu Hội đồng bảo an xét thấy có sự đe dọa hoặc phá hoại hòa bình, có hành vi xâm lược thì cơ quan này có quyền:

  • Yêu cầu các bên tuân thủ những biện pháp tạm thời
  • Quyết định áp dụng những biện pháp phi quân sự
  • Áp dụng những biện pháp quân sự

– Tổ chức quốc tế khu vực

Văn bản pháp lý của một số tổ chức quốc tế khu vực có quy định về trình tự, thủ tục và hệ thống các biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp giữa các thành viên của mình.

 

3. Khu phi quân sự

Khu phi quân sự (Demilitarized Zone) là khu vực biên giới, ranh giới nằm giữa hai hay nhiều lực lượng quân sự đối lập, mà tại đó hoạt động quân sự không được phép tiến hành. Khu vực phi quân sự thường được lập ra bởi các thỏa thuận song phương hoặc thỏa thuận đa phương hoặc các hiệp định hòa bình giữa các bên tranh chấp. 

Một số khu phi quân sự có thể kể đến như: Vùng phi quân sự Aland – Phần Lan, khu phi quân sự bán đảo Triều Tiên, khu phi quân sự giữa Syria và Israel trên cao nguyên Golan… >> Bài liên quan: Khu phi quân sự là gì? Một số khu phi quân sự trên thế giới?

Trên đây là bài giới thiệu của Luật LVN Group về vấn đề biện pháp phi quân sự là gì? Nếu quý khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến pháp luật, quý bạn đọc có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 24/7 thông qua hotline 1900.0191 để được hỗ trợ trực tuyến.