Khi mượn thì người ta nêu lý do là lo cho con di du học ở Mỹ và khi xong việc thì người ta sẽ lấy tiền trong tài khoản thế chấp để trả cho tôi. Vì nể tình quen biết mà giúp nhau. Nhưng nay quá hạn đã lâu mà người ta cố tình dây dưa không trả, cứ hẹn ngày này qua ngày khác, rồi còn thách đố muốn kiện đi đâu thì kiện. Trong giấy mượn nợ có cam kết rằng “trả đủ, trả đúng hẹn, nếu sai hẹn coi như lừa đảo, phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hình sự và dân sự. Phải bồi thường thiệt hại cho bên cho mượn” .
Vậy cho tôi hỏi ở đây có coi là lừa đảo chiếm đoạt tài sản hay không. Theo cam kết thì tôi có yêu cầu tòa án chuyển sang công an điều tra về tội chiếm đoạt tài sản được không?
Kính mong Luật sư của LVN Group vui lòng tư vấn giúp tôi để tôi nắm rõ hơn. Tôi xin trân thành cảm ơn!
Câu hỏi được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Dân sự, công ty luật LVN Group.
>> Luật sư tư vấn khởi kiện đòi nợ, gọi :1900.0191
Trả lời:
Kính thưa quý khách hàng, Công ty TNHH Luật LVN Group đã nhận được yêu cầu của Quý Khách. Vấn đề của quý khách tôi xin giải đáp như sau:
1. Cơ sở pháp luật:
Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung 2017
Bộ luật Dân sự năm 2015
2. Nội dung phân tích:
Theo như thông tin quý khách cung cấp thì quý khách có cho người quen vay với số tiền là 400.000.000 đồng và có hẹn ngày trả, tuy nhiên hiện nay đã quá hạn hơn 2 tháng mà người đó cố tình khất nợ và không chịu chi trả phần nợ đã vay.
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận, thống nhất giữa các bên, trong đó có các quy định ràng buộc về quyền về nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay. Căn cứ theo Bộ luật dân sự 2015, cụ thể:
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Điều 463. Hợp đồng vay tài sản
Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì bên vay tài sản buộc phải trả nợ cho bên cho vay khi đến kỳ hạn chi trả. Căn cứ:
Điều 470. Thực hiện hợp đồng vay có kỳ hạn1. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và không có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên cho vay một thời gian hợp lý, còn bên cho vay chỉ được đòi lại tài sản trước kỳ hạn, nếu được bên vay đồng ý.
2. Đối với hợp đồng vay có kỳ hạn và có lãi thì bên vay có quyền trả lại tài sản trước kỳ hạn, nhưng phải trả toàn bộ lãi theo kỳ hạn, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong trường hợp này, quý khách toàn có quyền khởi kiện người đó ra Tòa án nhân dân quận/huyện nơi người đó đang sinh sống yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Khi khởi kiện tại tòa, quý khách cần cung cấp chứng cứ chứng minh về việc vay và cho vay giữa hai bên. Tòa sẽ xác minh quan hệ vay nợ đó có đúng hay không. Nếu đúng như những gì bạn trình bày, tòa sẽ yêu cầu người kia trả lại khoản tiền vay cho bạn. Trong trường hợp người đó không đủ khả năng trả tiền cho bạn thì tòa sẽ áp dụng biện pháp cưỡng chế thi hành án buộc người đó phải trả nợ.
Về việc hành vi trên có cấu thành tội phạm hình sự không thì cần căn cứ vào cấu thành của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định tại Điều 175 Bộ luật hình sự. Cụ thể:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Do vậy, trong trường hợp này, chị cần xác định bên vay có đủ điểu kiện để thanh toán nợ khi đến hạn không. Nếu có đủ điều kiện để thanh toán nợ khi đến hạn mà cố tình không trả, đồng thời số tiền mà bên kia chiếm đoạt trị giá từ 4.000.000 đồng trở lên thì chị hoàn toàn có quyền làm đơn trình báo tại Cơ quan công an cấp quận/huyện nơi cư trú để yêu cầu truy cứu trách nhiệm hình sự về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Còn trong trường hợp bên vay không có khả năng thanh toán nợ khi đến hạn thì chị chỉ có thể khởi kiện tại Tòa án yêu cầu trả tiền gốc và lãi cho chị mà không thể yêu cầu xử lý về trách nhiệm hình sự.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Luật sư Tư vấn pháp luật dân sự – Công ty luật Minh KHuê