Chương I. Những quy định chung (8 điều, từ Điều 1 đến Điều 8)

Chương này quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; giải thích một số từ ngữ; chính sách của Nhà nước về lao động; quyền, nghĩa vụ của người lao động; quyền, nghĩa vụ của người sử dụng lao động; xây dựng quan hệ lao động; và các hành vi bị nghiêm cấm trong lĩnh vực lao động.

– Chương II. Việc làm, tuyển dụng và quản lý lao động (4 điều, từ Điều 9 đến Điều 12)

Chương này quy định các nội dung mang tính nguyên tắc về việc làm, giải quyết việc làm; quyền làm việc của người lao động; quyền tuyển dụng lao động của người sử dụng lao động; và trách nhiệm quản lý lao động của người sử dụng lao động.

– Chương III. Hợp đồng lao động (46 điều, từ Điều 13 đến Điêu 58)

Chương III có số lượng điều luật nhiều nhất và gồm 5 mục:

Mục 1- Giao kết hợp đồng lao động: Mục này quy định các nội dung về định nghĩa hợp đồng lao động; hình thức hợp đồng lao động; nguyên tắc giao kết hợp đồng lao động; nghĩa vụ cung cấp thông tin khi giao kết hợp đồng; hành vi người sử dụng lao động không được làm khi giao kết, thực hiện họp đồng; thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động; giao kết nhiều hợp đồng lao động; loại hợp đồng lao động; nội dung hợp đồng lao động; phụ lục hợp đồng lao động; hiệu lực của hợp đồng lao động, cũng như các nội dung về thử việc (thời gian thử việc, tiền lương khi thử việc, kết thúc thời gian thử việc).

Mục 2 – Thực hiện hợp đồng lao động: Mục này quy định về trách nhiệm thực hiện công việc trong hợp đồng lao động cũng như các vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng lao động như: chuyển người lao động làm công việc khác so với công việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; tạm hoãn hợp đồng lao động; trách nhiệm người sử dụng lao động trong việc nhận lại người lao động khi hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động; vấn đề làm việc không trọn thời gian; và sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Mục 3- Chấm dứt hợp đồng lao động: Quy định các trường họp chấm dứt hợp đồng lao động; quyền đơn phương chấm dứt họp đồng lao động của người lao động, người sử dụng lao động; các trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; hủy bỏ việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động; đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của người lao động, người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; nghĩa vụ của người sử dụng lao động trong trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc khi chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; phương án sử dụng lao động; thông báo chấm dứt hợp đồng lao động; trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm; trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Mục 4 – Hợp đồng lao động vô hiệu: Quy định về các trường họp hợp đồng lao động vô hiệu; thẩm quyền tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu; và xử lý hợp đồng lao động vô hiệu.

Mục 5 – Cho thuê lại lao động: Mục 5 gồm các quy định về khái niệm cho thuê lại lao động; nguyên tắc cho thuê lại lao động; doanh nghiệp cho thuê lại lao động; hợp đồng cho thuê lại lao động; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cho thuê lại, của bên thuê lại và của người lao động thuê lại.

– Chương IV. Giáo dục nghề nghiệp và phát triển kỹ năng nghề (4 điều, từ Điều 59 đến Điều 62)

Chương này quy định về đào tạo nghề để làm việc cho người sử dụng lao động hoặc đào tạo nghề cho người lao động đang làm việc cho người sử dụng lao động, bảo đảm sự thống nhất với Luật Giáo dục nghề nghiệp năm 2014. Theo đó, bao gồm các nội dung: đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nghề; trách nhiệm của người sử dụng lao động về đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ, kỹ năng nghề; học nghê, tập nghê đê làm việc cho người sử dụng lao động; hợp đồng đào tạo nghề giữa người sử dụng lao động, người lao động và chi phí đào tạo nghề.

– Chưong V. Đối thoại tại noi làm việc, thưong lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể

Chương này gồm 3 mục:

Mục 1 – Đối thoại tại nơi làm việc: Mục này quy định về các vấn đề nhằm bảo đảm quyền đối thoại của các bên quan hệ lao động tại nơi làm việc. Bao gồm các quy định về: tổ chức đối thoại tại nơi làm việc; nội dung đối thoại tậi nơi làm việc.

Mục 2 – Thương lượng tập thể: Mục này quy định về khái niệm thương lượng tập thể; nguyên tắc, nội dung thương lượng tập thể; quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp; đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp; quy trình thương lượng tập thể tại doanh nghiệp; thương lượng tập thể không thành; thương lượng tập thể ngành, thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia; thương lượng tập thể có nhiều doanh nghiệp tham gia thông qua Hội đồng thương lượng tập thể; trách nhiệm của ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong thương lượng tập thể. Các quy định này nhằm xác định rõ hơn tư cách để một tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp có quyền thương lượng tập thể và các quy định liên quan nhằm thúc đẩy thương lượng tập thể trong bối cảnh có thể có nhiều hơn một tổ chức đại diện của người lao động tại doanh nghiệp.

Mục 3 – Thỏa ước lao động tập thể: Quy định về khái niệm thỏa ước lao động tập thể; quá trình lấy ý kiến và ký kết thỏa ước lao động tập thể; gửi thỏa ước lao động tập thể; hiệu lực và thời hạn của thỏa ước lao động tập thể; thực hiện thỏa ước lao động tập thể tại doanh nghiệp; thực hiện thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp trong trường hợp chia, tách, họp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyên nhượng quyên sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp; quan hệ giữa thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và thỏa ước lao động tập thê có nhiêu doanh nghiệp; sửa đôi, bô sung thỏa ước lao động tập thê; thỏa ước lao động tập thể hết hạn; mở rộng phạm vi áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp; gia nhập và rút khỏi thỏa ước lao động tập thể ngành hoặc thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp; thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, thẩm quyền tuyên bố thỏa ước lao động tập thể vô hiệu, xử lý thỏa ước lao động tập thể vô hiệu; và chi phí thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

– Chương VI. Tiền lương (15 điều, từ Điều 90 đến Điều 104)

Các quy định của Chương này nhằm đảm bảo thể chế hóa Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban châp hành Trung ương Đảng vê cải cách chính sách tiên lương, hoàn thiện hơn các quy định liên quan đên thanh toán tiền lương, nâng lương và thưởng phù hợp hơn với nền kinh tế thị trường. Cụ thể, Bộ luật quy định các vấn đề: khái niệm tiền lương; mức lương tối thiểu; Hội đồng tiền lương quốc gia; xây dựng thang lương, bảng lương và định mức lao động; nguyên tắc trả lương; trách nhiệm trả lương của người sử dụng lao động; hình thức trả lương; kỳ hạn trả lương; tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm; tiền lương ngừng việc; trả lương thông qua người cai thầu; tạm ứng tiền lương; khấu trừ tiền lương; chế độ nâng lương, nâng bậc; phụ cấp, trợ cấp; và thưởng.

– Chương VII. Thòi giờ làm việc, thòi giờ nghỉ ngơi (12 điều, từ Điều 105 đến Điều 116)

Chương này gồm 3 mục:

Mục 1 – Thời giờ làm việc: Mục này quy định các loại thời giờ làm việc, bao gồm: thời giờ làm việc bình thường; giờ làm việc ban đêm; làm thêm giờ; làm thêm giờ trong trường hợp đặc biệt.

Mục 2 – Thời giờ nghỉ ngơi: Quy định các loại thời giờ nghỉ ngơi, bao gồm: nghỉ trong giờ làm việc; nghỉ chuyển ca; nghỉ hằng tuần; nghỉ lễ, Tết; nghỉ hằng nãm; ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc; nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương.

Mục 3 – Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đổi với người làm công việc có tính chất đặc biệt: Quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi đối với người lao động làm các công việc có tính chất đặc biệt trong lĩnh vực vận tải đường bộ, đường sắt, đường thủy, đường hàng không; trong lĩnh vực nghệ thuật; thăm dò, khai thác dầu khí trên biển; làm việc trên biển; sử dụng kỹ thuật bức xạ và hạt nhận; công việc của thợ lặn; công việc trong hầm lò; và các công việc có tính chất đặc biệt khác.

– Chương VIII. Kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất (15 điều, từ Điều 117 đến Điều 131)

Chương này gồm 3 mục:

Mục 1- Kỷ luật lao động: Mục này gồm các quy định nhằm giúp đơn vị sử dụng lao động thiết lập và duy trì trật tự, nề nếp, đồng thời quy định trách nhiệm kỷ luật áp dụng đối với người lao động có hành vi vi phạm kỷ luật lao động. Cụ thể: khái niệm kỷ luật lao động; nội quy lao động; đăng ký nội quy lao động; hồ sơ đăng ký nội quy lao động; hiệu lực của nội quy lao động; nguyên tắc, trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động; thời hiệu xử lý kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động; áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải; xóa kỷ luật, giảm thời hạn chấp hành kỷ luật lao động; các hành vi bị nghiêm cấm khi xử lý kỷ luật lao động; tạm đình chỉ công việc của người lao động.

Mục 2 – Trách nhiệm vật chất: Quy định về bồi thường thiệt hại tài sản của người sử dụng lao động; xử lý bồi thường thiệt hại; và khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất.

– Chưong IX. An toàn lao động, vệ sinh lao động (3 điều, từ Điều 132 đến Điều 134)

Chương này gồm 3 điều sau khi đã bãi bỏ các nội dung cụ thể trong Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015, theo đó chỉ quy định những vấn đề mang tính nguyên tắc về việc người sử dụng lao động và người lao động phải đảm bảo tuân thủ pháp luật về an toàn lao động, vệ sinh lao động trong quá trình sử dụng lao động. Cụ thể: quy định nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về an toàn, vệ sinh của người sử dụng lao động và người lao động; chương trình an toàn, vệ sinh lao động; và bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc.

– Chương X. Những quy định riêng đối vói lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới

Nhằm bảo đảm quyền lợi cho lao động nữ khi tham gia quan hệ lao động cũng như nhằm thúc đẩy bình đẳng giới tại nơi làm việc cả về cơ hội việc làm, điều kiện làm việc và cơ hội thăng tiến nghề nghiệp, Bộ luật quy định các vấn đề về: chính sách của Nhà nước đối với lao động nữ; trách nhiệm của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động nữ; bảo vệ thai sản; quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, tạm hoãn hợp đồng lao động của lao động nữ mang thai; nghỉ thai sản; bảo đảm việc làm cho lao động nghỉ thai sản; trợ cấp trong thời gian chăm sóc con ốm đau, thai sản, và thực hiện các biện pháp tránh thai; nghề, công việc có ảnh hưởng xấu tới chức năng sinh sản và nuôi con của người lao động.

– Chương XI. Những quy định riêng đối với lao động chưa thành niên và một số lao động khác

Chương này gồm 6 mục:

Mục 1 – Lao động chưa thành niên: Các quy định ở mục này nhằm bảo vệ tốt nhất các quyền lợi và điều kiện làm việc của người chưa thành niên, giúp họ khi tham gia quan hệ lao động được đảm bảo sức khỏe và phát triển đầy đủ về thể chất, tinh thần, nhân cách. Bao gồm các quy định về: khái niệm lao động chưa thành niên; nguyên tắc sử dụng lao động chưa thành niên; sử dụng người chưa đủ 15 tuổi làm việc; thời giờ làm việc của người chưa thành niên; công việc và nơi làm việc cấm sử dụng người lao động từ đủ 15 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi.

Mục 2 – Người lao động cao tuổi: Quy định khái niệm người lao động cao tuổi; sử dụng người lao động cao tuổi, nhằm vừa sử dụng được lực lượng lao động có nhiều kinh nghiệm, vừa đáp ứng nhu cầu lao động, thu nhập của người lao động cao tuổi khi còn đủ sức khỏe làm việc, thể hiện sự phù hợp với bối cảnh già hóa dân số ở Việt Nam hiện nay.

Mục 3 – Người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, lao động cho các tồ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam: Quy định người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo họp đồng; người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ chức cá nhân nước ngoài tại Việt Nam; điều kiện người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam; điều kiện tuyển dụng, sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam; trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài; người lao động nước ngoài tại Việt Nam không thuộc diện cấp giấy phép lao động; thời hạn giấy phép lao động; các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực; cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi giấy phép lao động, giấy xác nhận không thuộc diện câp giấy phép lao động.

Mục 4 – Lao động là người khuyết tật: Mục này quy định các nội dung về chính sách của Nhà nước đối với lao động là người khuyết tật; sử dụng lao động là người khuyết tật; các hành vi bị nghiêm cấm khi sử dụng lao động là người khuyết tật, nhằm bảo vệ người khuyết tật khi tham gia quan hệ lao động và bảo đảm sự thống nhất với Luật Người khuyết tật năm 2010.

Mục 5- Lao động là người giúp việc gia đình: Bộ luật Lao động năm 2019 giữ nguyên các quy định như Bộ luật Lao động năm cũ về lao động là người khuyết tật. Theo đó, quy định các vấn đề: định nghĩa lao động là người giúp việc gia đình; hợp đồng lao động đối với lao động giúp việc gia đình; nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi sử dụng lao động giúp việc gia đình; nghĩa vụ của lao động giúp việc gia đình; và các hành vi nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động khi sử dụng lao động giúp việc gia đình. Thông qua các quy định này, Bộ luật nhằm bảo vệ việc làm, quyền và lợi ích của lao động giúp việc gia đình khi làm công việc có những đặc điểm riêng biệt về công việc phải làm, môi trường làm việc, bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn lao động quốc tể về lao động giúp việc gia đình.

Mục 6 – Một số lao động khác: Dựa vào đặc điểm riêng trong công việc của người lao động, mục này quy định: người lao động làm việc trong lĩnh vực nghệ thuật, thể dục, thể thao, hàng hải, hàng không; người lao động nhận công việc về làm tại nhà.

– Chương XII. Bảo hiểm xã hội (2 điều, Điều 168 và Điều 169)

Chương này quy định về 2 nội dung được đông đảo người lao động quan tâm. Đó là trách nhiệm tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tể, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động và người sử dụng lao động, đặc biệt vẩn đề tuổi nghỉ hưu của người lao động. Theo đó, Bộ luật Lao động sửa đổi theo hướng tăng tuổi nghỉ hưu với lộ trình chậm nhằm thể chế hóa tinh thần của Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 23/5/2018 của Ban chấp hành Trung ương khóa XII về cải cách chính sách bảo hiểm xã hội.

– Chương XIII. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (9 điều, từ Điều 170 đến Điều 178)

Đây là chương có nhiều thay đổi nhất so với Bộ luật Lao động cũ, đó là Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về thành lập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp ngoài hệ thống Tổng liên đoàn lao động Việt Nam nhằm thể chế hóa Nghị quyết số 06-NQ/TW. Theo đó gồm các nội dung: quyền thành lập, gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; công đoàn cơ sở thuộc hệ thống tổ chức công đoàn Việt Nam; thành lập, gia nhập tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; ban lãnh đạo và thành viên tổ chức của người lao động; điều lệ tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp; các hành vi bị nghiêm cấm đối với người sử dụng lao động liên quan đến thành lập, gia nhập và hoạt động của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; quyên của thành viên ban lãnh đạo của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; nghĩa vụ của người sử dụng lao động đối với tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; quyền và nghĩa vụ của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong quan hệ lao động.

– Chương XIV. Giải quyết tranh chấp lao động (33 điều, từ Điều 179 đến Điều 211)

Chương này gôm 5 mục:

Mục 1 – Những quy định chung về giải quyết tranh chấp lao động: Quy định về khái niệm tranh chấp lao động và các loại tranh châp lao động; nguyên tăc giải quyêt tranh chấp lao động; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong giải quyết tranh chấp iao động; quyền và nghĩa vụ của hai bên trong giải quyết tranh chấp lao động; quyền của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động. Đồng thời quy định về các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động như: Hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động, và quy định về cấm hành động đơn phương trong khi tranh chấp lao động đang được giải quyết.

Mục 2 – Thẩm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động cá nhân: Mục này quy định về ba vấn đề: thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động cá nhân thông qua hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; và thời hiệu yêu câu giải quyêt tranh châp lao động cá nhân.

Mục 3 – Thẩm quyền và trĩnh tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền: Tương tự như bố cục ở Mục 2, mục này quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền; trình tự, thủ tục giải quyết tranh châp lao động tập thể về quyền thông qua hòa giải viên lao động, Hội đồng trọng tài lao động; và thời hiệu yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền.

Mục 4 – Thấm quyền và trình tự giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích: Mục này quy định về 2 vấn đề: thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích; trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp lao động tập thể vê lợi ích thông qua hòa giải viên lao động và Hội đông trọng tài lao động.

Mục 5 – Đình công: Bộ luật Lao động năm 2019 lược bỏ các quy định đã được Bộ luật Tổ tụng dân sự năm 2015 thay thế. Theo đó, trong Bộ luật chỉ còn nội dung về đình công. Cụ thể, quy định về: xác định thế nào là đình công; trường hợp người lao động có quyền đình công; trình tự đình công; lấy ý kiến về đình công; quyết định đình công và thông báo thời điểm bắt đầu đình công; quyền của các bên trước và trong quá trình đình công; trường hợp đình công bất hợp pháp; thông báo quyết định đóng cửa tạm thời nơi làm việc; tiền lương và các quyền lợi hợp pháp khác của người lao động trong thời gian đình công; các hành vi bị nghiêm cấm trước, trong và sau khi đình công; nơi sử dụng lao động không được đình công; quyết định hoãn, ngừng đình công; xử lý cuộc đình công không đúng trình tự, thủ tục.

– Chương XV. Quản lý nhà nưóc về lao động (2 điều, Điều 212 và Điều 213)

Nội dung của Chương này kế thừa các quy định của Bộ luật Lao động trước đây. Theo đó, quy định 2 vấn đề: nội dung quản lý nhà nước về lao động; và thẩm quyền quản lý nhà nước về lao động.

– Chương XVI. Thanh tra lao động, xử lý vi phạm pháp luật về lao động

Ớ Chương này, Bộ luật Lao động năm 2019 quy định rõ vê nội dung thanh tra lao động; thanh tra chuyên ngành vê lao động; quyền của thanh tra lao động; xử lý vi phạm pháp luật về lao động.

– Chương XVII. Điều khoản thi hành (3 điều, từ Điều 218 đến Điều 220)

Nội dung chương này gồm các quy định về miễn, giảm thủ tục đối với trường hợp sử dụng dưới 10 lao động; sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật liên quan như Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nhằm đảm bảo tính thống nhất trong hệ thống pháp luật, đồng thời quy định hiệu lực của Bộ luật.

Mọi vướng mắc pháp lý trong lĩnh vực lao động Hãy gọi ngay: 1900.0191 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group