Theo đó, đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 31/12/2009 bao gồm cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn; từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán); từ bản quyền; từ nhượng quyền thương mại. Từ ngày 01/01/2010, các đối tượng này nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định;

Đối tượng được miễn thuế thu nhập cá nhân từ ngày 01/01/2009 đến hết ngày 30/6/2009 bao gồm cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh; từ tiền lương, tiền công; từ nhận thừa kế; từ nhận quà tặng. Từ ngày 01/7/2009, các đối tượng này nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.

Cũng theo hướng dẫn tại Thông tư 160/2009/TT-BTC thì thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn cho các đối tượng trên là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân được giãn 6 tháng đầu năm 2009 và thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân có nguồn gốc phát sinh trong thời gian được miễn thuế. Cụ thể đối với từng loại thu nhập như sau:

.Tư vấn việc miễn thuế thu nhập cá nhân theo Nghị quyết của Quốc hội

Luật sư tư vấn luật thuế qua điện thoạigọi:   1900.0191

Đối với thu nhập từ kinh doanh:

Đối với cá nhân kinh doanh thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ, hạch toán được doanh thu, chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế tương ứng với doanh thu, chi phí phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009.

Đối với cá nhân kinh doanh chỉ hạch toán được doanh thu kinh doanh, không hạch toán được chi phí, nộp thuế theo kê khai: thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là mức thu nhập ấn định căn cứ doanh thu phát sinh trong 6 tháng đầu năm 2009 và tỷ lệ thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân ấn định.

Đối với cá nhân kinh doanh nộp thuế theo phương pháp khoán ổn định thì số thuế được miễn là số thuế khoán phải nộp của 6 tháng đầu năm 2009 đã được cơ quan thuế thông báo.

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công:

Thu nhập từ tiền lương, tiền công làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà đơn vị sử dụng lao động phải thanh toán cho cá nhân trong 6 tháng đầu năm 2009 không phân biệt thời điểm chi trả.

Đối với thu nhập từ đầu tư vốn: Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế thu nhập cá nhân được miễn là thu nhập nhận được từ hoạt động đầu tư vốn của năm 2009.

Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (bao gồm cả chuyển nhượng chứng khoán): Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền cá nhân nhận được từ các giao dịch chuyển nhượng vốn hoàn thành theo hướng dẫn tại khoản 2, Mục II, Phần B của Thông tư số 84/2008/BTC-TCT ngày 30/9/2008 của Bộ Tài chính phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

Đối với thu nhập từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại: Thu nhập làm căn cứ xác định số thuế được miễn là số tiền thanh toán theo hợp đồng phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này.

Trường hợp cá nhân nhận trước thu nhập của nhiều năm thì chỉ phần thu nhập tương ứng của năm 2009 được miễn thuế thu nhập cá nhân. 

Đối với thu nhập từ nhận thừa kế, từ nhận quà tặng: Thời điểm xác định thu nhập được miễn thuế là thời điểm cá nhân nhận thừa kế, nhận quà tặng nộp hồ sơ hợp lệ cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phù hợp với thời gian được miễn thuế theo hướng dẫn tại khoản 2, Điều 1 của Thông tư này.

Các khoản thu nhập thuộc diện được miễn thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1, Điều 1 của Thông tư này nếu được chi trả sau năm 2009 thì thời hạn chi trả thu nhập được áp dụng miễn thuế chậm nhất không quá ngày 30/6/2010. Nếu chi trả sau thời hạn nêu trên sẽ không được miễn thuế thu nhập cá nhân.

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký. Trường hợp trước ngày ban hành Thông tư này, đơn vị chi trả thu nhập và cá nhân nộp thuế đã xử lý khác với hướng dẫn tại Thông tư này thì được điều chỉnh lại như sau: Đối với tổ chức chi trả thu nhập đã khấu trừ thuế đối với các khoản thu nhập được miễn thuế có trách nhiệm trả lại tiền thuế đã khấu trừ cho người có thu nhập; Đối với cá nhân đã kê khai nộp số thuế được miễn vào ngân sách được hoàn lại hoặc bù trừ vào kỳ nộp thuế sau.

Đơn vị chi trả thu nhập khi chi trả các khoản thu nhập được miễn thuế sau thời hạn 30/6/2009 (đối với các khoản thu nhập được miễn thuế 6 tháng đầu năm 2009) hoặc sau ngày 31/12/2009(đối với các khoản thu nhập được miễn thuế cả năm 2009) chịu trách nhiệm về tính chính xác khi xác định thu nhập được miễn thuế, lưu giữ và xuất trình các căn cứ xác định thu nhập được miễn thuế khi có yêu cầu kiểm tra của cơ quan thuế.

Quý bạn đọc có nhu cầu tìm hiểu chi tiết các nội dung hướng dẫn này, xem“tại đây”

Cũng trong ngày 12/8/2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 161/2009/TT-BTC, hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với một số trường hợp chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận quà tặng là bất động sản; Thông tư số 164/2009/TT-BTC, ngày 13/8/2009, hướng dẫn về thuế thu nhập cá nhân đối với người trúng thưởng trong các trò chơi tại Điểm vui chơi giải trí có thưởng./.

Nguồn:  Tổng Cục Thuế