1. Xử lý tiền bồi thường giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư ?

Chào Luật sư, tôi xin hỏi vấn đề sau: Luật đất đai 2013 chỉ có quy định người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường theo phương án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì khoản tiền này được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Vậy khi chủ đầu tư giữ tiền mặt, hoặc chuyển tiền mặt cho đơn vị tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường để trực tiếp chi trả dân có bắt buộc phải gửi ngay số tiền đó vào kho bạc không ạ? Nếu khi thực hiện việc chi trả tiền bồi thường mà người dân không nhận thì mới gửi tài khoản tạm giữ của kho bạc nhà nước có đúng quy định không ạ?

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến, gọi:1900.0191

Trả lời:

Điều 93 Luật Đất đai 2013 quy định về Chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư như sau:

“1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền có hiệu lực thi hành, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi.

2. Trường hợp cơ quan, tổ chức có trách nhiệm bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả.

3. Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

4. Người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

5. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.”

Theo đó, đối với khoản tiền dùng để chi trả bồi thường, không quy định nào bắt buộc chủ đầu tư và tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải nộp ngay khoản tiền này vào tài khoản tạm giữ của kho bạc nhà nước.

Trường hợp người có đất thu hồi không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước. Như vậy, tổ chức có trách nhiệm bồi thường phải nộp số tiền mà người có đất thu hồi không nhận vào tài khoản tạm giữ của Kho bạc nhà nước.

2. Tư vấn về giải phóng mặt bằng ?

Kính chào các Quý Luật sư của LVN Group Công ty tư vấn Luật LVN Group. Tôi có một vấn đề mong Luật sư của LVN Group giải đáp: Năm 2010 nhà tôi có mua của bà Vân một căn nhà và một khoảng đất trống bà trồng cây hương, trồng chuối có ngõ đi vào nằm sát với nhà ông Nhạc, nhưng đất chưa quy hoạch.

Năm 2014 nhà nước có chính sách quy hoạch đất và cấp sổ bìa đỏ cho các hộ gia đình.

Năm 2015 nhà ông Nhạc (hàng xóm sát cạnh nhà tôi) được cấp sổ bìa đỏ trước và đã xây dựng lên khoảng đất trống đó. Nhà tôi vì chưa có sổ bìa đỏ nên không biết phần đất đó nhà ông Nhạc có được nhà nước cấp hay không nên để Nhà ông Nhạc xây dựng.

Năm 2016 nhà tôi được cấp sổ bìa đỏ bao gồm một căn nhà và khoảng đất đó với diện tích 5,3 x 17 = 90,1 m2, trong đó 4 x 17 = 68 m2 là diện tích nhà mà nhà tôi đang sử dụng và 1,3 x 17 = 22,1 m2 nhà tôi chưa được sử dụng mà gia đình ông Nhạc đang sử dụng (nay là phần đất đang tranh chấp).

Gia đình tôi đã nhiều lần làm đơn tới các cơ quan chức năng có thẩm quyền từ năm 2017 đến nay để giải quyết về việc tranh chấp quyền sử dụng đất và bảo vệ quyền lợi chính đáng cho gia đình tôi nhưng đến nay vẫn chưa thỏa đáng.

Đã qua nhiều lần hòa giải không thành công tại UBND phường, UBND thành phố, vụ kiện được Tòa án nhân dân các cấp thụ lý và giải quyết. Tại tòa án nhà tôi đã chứng minh được khoảng đất đó trước đây bà Vân sử dụng làm cây hương và trồng chuối, bà Vân đã kí xác nhận và tổ trưởng dân số đã kí và chứng thực. Nhưng thực tế gia đình tôi như lòng vòng mãi từ hòa giải tại UBND phường đến tòa án nhân dân, và bây giờ lại quay lại hòa giải tại UBND phường, ép nhà tôi nhượng bán phần đất đó. Gia đình tôi đã làm đơn không đồng ý nhượng bán, nhưng UBND phường và UBND thành phố đến nay vẫn chưa giải phóng mặt bằng và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của gia đình tôi. Gia đình tôi thực sự khó hiểu và không biết nên giải quyết như thế nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật LVN Group.

Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này.

Kính thư

Người gửi: Lê

Tư vấn về giải phóng mặt bằng ?

Tư vấn tranh chấp đất đai trực tuyến

Trả lời:

Điều 203 luật đất đai 2013 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai:

Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau:

1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;

2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:

a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;

b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự;

3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính;

4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.

Theo thông tin bạn cung cấp thì trường hợp của bạn đã được tòa án nhân dân giải quyết, thông thường, thời gian giải quết tranh chấp quyền sử dụng đất tại Tòa án từ 04 đến 06 tháng và phải được tiến hành theo đúng trình tự, thủ tục theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự từ thụ lý vụ án dến thủ tục tiến hành hòa giải và phiên tòa sơ thẩm. Kể từ thời điểm bản án, quyền định của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà các bên không thực hiện đúng theo bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên bạn có quyền được yêu cầu cơ quan thi hành án cưỡng chế thi hành.

Bên cạnh đó, trong trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân với nhau, nếu bạn không đồng ý với quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố thì bạn có quyền được khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Tư vấn mức đền bù giải phóng mặt bằng cho đất thủy lợi ?

Kính chào Luật sư của LVN Group! tôi muốn nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn giúp trường hợp sau: Năm 1986 gia đình tôi có mua lại một thửa đất 40000m (vuông), bao gồm cả đất ở và đất vườn.

Hiện tại gia đình tôi nằm trong diện nhà nước thu hồi đất xây dựng đập thủy lợi. Theo hồ sơ của ban đền bù thì gia đình tôi bị cắt hơn nửa diện tích nêu trên. Tôi xin hỏi LS về hình thức đền bù gia đình tôi được hỗ trợ như thế nào, khoảng cách nhà ở theo quy định cách đê thủy lợi như thế nào để đảm bảo an toàn? Rất mong LS trả lời sớm.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Người gửi: P.T.H

Trả lời:

Khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013 quy định về điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng:

Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này;…

Như vậy nếu gia đình bạn đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định tại Điều 75 nêu trên thì khi bị thu hồi đất sẽ được Nhà nước bồi thường. Mức bồi thường được quy định tại Điều 77 Luật Đất đai 2013 về bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và điều 79 Luật Đất đai 2013 về bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở, cụ thể:

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Điều 79. Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:

a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;

b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.

2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền bới nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.

3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án xây dựng nhà nước khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.

4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Ngoài ra Khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai 2013 còn quy định các khoản hỗ trợ như sau:

2. Các khoản hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:

a) Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất;

b) Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp; thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh dịch vụ của hộ gia đình, cá nhân mà phải di chuyển chỗ ở;

c) Hỗ trợ tái định cư đối với trường hợp thu hồi đất ở của hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài mà phải di chuyển chỗ ở;

d) Hỗ trợ khác.

Bên cạnh đó, theo thông tin bạn cung cấp, việc thu hồi phần diện tích đất gia đình bạn nhằm mục đích xây dừng đập thủy lợi, do đó, trong quá trình xây dựng nếu khu vực đất ở của gia đình nhà bạn có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người thì phần đất đó cũng sẽ được thu hồi theo quy định tịa Điều 65 Luật Đất đai 2013 về thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

4. Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất ?

Thưa Luật sư của LVN Group, Năm 2014 địa phương tôi có thực hiện giải phóng mặt bằng để xây dựng trường học. gia đình tôi có một mảnh đất 400m2 nhận chuyển nhượng lại năm 2005 là đất nông nghiệp sau đó gia đình tôi có dựng một căn nhà vào tháng 9 năm 2005 để ở và chăn nuôi gia súc đến năm 2008 do điều kiện sinh hoạt khó khăn nên gia đình tôi chuyển về nơi ở cũ đến năm 2012 căn nhà bị bỏ hoang và sụp đổ. Tháng 10 năm 2014 địa phương thực hiện giải phóng mặt bằng thu hồi đất của gia đình tôi để xây dựng trường học thì hiện trạng trên đất của gia đình tôi không còn nhà ở nữa do đó gia đình tôi chỉ được bồi thường theo đơn giá là đất trồng cây hàng năm và được hưởng các chính sách hỗ trợ khác nhưng không được bố trí giao đất tái định cư nên gia đình tôi chưa đồng ý nhận kinh phí bồi thường và bàn giao mặt bằng.
Hỏi: Luật sư tư vấn xem trường hợp của gia đình tôi có đủ điều kiện được bố trí giao đất tái định cư hay không?

Luật sư tư vấn pháp luật lĩnh vực bồi thường giải phóng mặt bằng, thu hồi đất ?

Trả lời:

Theo quy định tai khoản 1 Điều 77 Luật đất đai năm 2013

Điều 77. Bồi thường về đất chi phí dầu tư vào đất khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của gia đình hộ cá nhân

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:

a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;

b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;

c Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường hỗ trợ được thực hiện theo quy định của pháp luật

Do 400m2 diện tích đất gia đình bạn bị thu hồi là đất nông nghiệp, như vậy, gia đình bạn không đủ điều kiện hỗ trợ tái định cư theo quy định của pháp luật.

Chào bạn, cho mình hỏi, mình muốn mua căn nhà 4x6m, 1 trệt 1 lầu, đất ONT thổ cư Vĩnh Lộc A, Bình Chánh, TP HCM. Họ lúc trước mua đã làm vi bằng tại chổ văn phòng công chứng.nay tôi mua ra đó làm vi bằng, lệ phí bao nhiêu? có thể ko cầm tiền mặt ra chụp hình được ko, vì chuyển khoản.cho tôi hỏi là nhà đó có sổ chung gần 20 căn, giayphepxaydung chung. hỏi sau này có làm sổ hồng cho nhà được ko?sau này đóng thuế đất ra sao?xin chân thành cảm ơn!p/s: tôi có cái nhà 4×10 trong ấp 2, vinhloc a, binhchanh, tphcm. từ lúc mua tới giờ ko thấy kêu đong thuế đất nông nghiệp (LNQ), vậy nếu có đóng thuế lên thổ cư thì bao nhiêu ah?rất mong bạn hồi âm sớm.

Về việc lập vi bằng hợp đồng mua bán nhà ở

Theo quy định tại khoản 8, điều 2 Nghị định số 135/2013/NĐ-CP sửa đổi một số điều nghị định số 61/2009/NĐ-CP về thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng của văn phòng Thừa phát lại:

“Điều 25. Thẩm quyền, phạm vi lập vi bằng
1. Thừa phát lại có quyền lập vi bằng đối với các sự kiện, hành vi theo yêu cầu của đương sự, trừ các trường hợp quy định tại Điều 6 của Nghị định này; các trường hợp vi phạm quy định về bảo đảm an ninh, quốc phòng; vi phạm bí mật đời tư theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật dân sự; các trường hợp thuộc thẩm quyền công chứng của tổ chức hành nghề công chứng hoặc thuộc thẩm quyền chứng thực của Ủy ban nhân dân các cấp và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

2. Thừa phát lại được lập vi bằng các sự kiện, hành vi xảy ra trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi đặt Văn phòng Thừa phát lại”.

Do đó, văn phòng thừa phát lại có thể lập vi bằng với sự kiện mua bán căn nhà của bác. Giá trị pháp lý của vi bằng do Thừa phát lại lập được quy định tại Nghị định số 61/2009/NĐ-CP:

“1. Vi bằng có giá trị chứng cứ để Tòa án xem xét khi giải quyết vụ án.

2. Vi bằng là căn cứ để thực hiện các giao dịch hợp pháp khác theo quy định của pháp luật”.

Do đó, việc lập vi bằng đối với việc mua bán căn nhà được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục do Nhà nước quy định sẽ xác nhận về việc có giao kết về việc mua bán giữa 2 bên tại thời điểm lập và được coi là chứng cứ tại Tòa án nếu có tranh chấp xảy ra.

Tuy nhiên, khi làm thủ tục sang tên GCNQSDĐ thì hai bên vẫn phải lập hợp đồng chuyển nhượng có công chứng của một tổ chức công chứng tại địa phương theo quy định bắt buộc tại điều 122 Luật nhà ở 2014:

Điều 122. Công chứng, chứng thực hợp đồng và thời điểm có hiệu lực của hợp đồng về nhà ở

1. Trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

Đối với các giao dịch quy định tại khoản này thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng là thời điểm công chứng, chứng thực hợp đồng.

Lệ phí vi bằng

Theo quy định tại Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24/07/2009, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 135/2013/NĐ-CP của thì chi phí lập vi bằng và xác minh điều kiện thi hành án do người yêu cầu và Văn phòng Thừa phát lại thỏa thuận theo công việc thực hiện hoặc theo giờ làm việc. Văn phòng Thừa phát lại và người yêu cầu có thể thỏa thuận thêm về các khoản chi phí thực tế phát sinh gồm: chi phí đi lại; phí dịch vụ cho các cơ quan cung cấp thông tin nếu có; chi phí cho người làm chứng, người tham gia hoặc chi phí khác nếu có.

Việc đồng sở hữu mảnh đất nếu như việc mua bán đã được lập thành văn bản (có công chứng) và sau đó được cấp GCNQSDĐ (cho tất cả những đồng sở hữu) sẽ đảm bảo quyền lợi cho tất cả những người sở hữu chung mảnh đất này.

Nhu vậy theo quy định tại Quyết định 60/2017/QĐ-UBND thì diện tích tối thiểu hình thành sau khi tách thửa ở quận Bình Chánh là 80m2 và chiều rộng mặt tiền thửa đất không nhỏ hơn 05 mét nên gia đình bạn không đủ điều kiện để thực hiện thủ tục tách thửa.

Thứ hai về bạn hỏi thuế đất ở

Từ 01/01/2012 trở đi thì áp dụng Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp năm 2010: gia đình bạn nộp thuế hàng năm, thời hạn chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm (người sử dụng đất có thể lựa chọn nộp 1 lần hoặc 2 lần trong năm); trường hợp trong chu kỳ ổn định 5 năm mà người nộp thuế đề nghị được nộp thuế một lần cho nhiều năm thì hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm đề nghị.

Như vậy, về nguyên tắc thì gia đình bạn phải nộp thuế sử dụng đất đối với đất ở, trừ trường hợp thuộc đối tượng được miễn, giảm thuế sử dụng đất ở theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Thông tư 153/2011/TT-BTC
Cơ quan thu thuế: cơ quan thuế huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoặc khai thuế, nộp thuế tại cơ quan, cá nhân được cơ quan thuế ủy quyền theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là cơ quan thuế cấp huyện) nơi có quyền sử dụng đất.
Trường hợp ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện đi lại khó khăn, người nộp thuế có thể đăng ký, khai, tính và nộp thuế tại Ủy ban nhân dân xã. Đối với đất ở của các hộ gia đình, cá nhân, Chi cục Thuế có thể ủy nhiệm cho UBND cấp xã thực hiện thu thuế của người nộp thuế.

Thứ hai, mức tiền thuế sử dụng đất.

Thuế sử dụng đất hàng năm được tính bằng: (Diện tích đất tính thuế) x (giá của 1m2 đất) x (thuế suất). Trong đó:

Giá đất “Là giá đất theo mục đích sử dụng của thửa đất tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định và được ổn định theo chu kỳ 5 năm,

Thuế suất: Việc tính thuế suất phụ thuộc vào diện tích đất tính thuế:

Diện tích trong hạn mức thì thuế suất là: 0.03%; phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.07%; phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức thì thuế suất là 0.15%. Ngoài ra, đối với một số trường hợp đặc biệt thì áp dụng mức thuế suất theo Điều 7 Thông tư 153/2011/TT-BTC hướng dẫn về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.

Thứ ba về thứ sử dụng đất nông nghiệp

3. Căn cứ tính thuế SDĐNN là : diện tích, hạng đất và định suất thuế tính bằng kilôgam thóc trên một đơn vị diện tích. Hạng đất tính thuế là hạng đất do xã, phường, thị trấn phân hạng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt ổn định 10 năm.

Chào Luật sư của LVN Group! Em xin nhờ Luật sư của LVN Group tư vấn trường hợp của em như sau: Em dự định mua một miếng đất trồng cây lâu năm có diện tích là: 115m2 tại xã bắc sơn, huyện trảng bom, tỉnh đồng nai. Nguồn gốc đất là đất khai hoang trước năm 1975 hiện chưa có sổ đỏ, chỉ có hợp đồng chuyển nhượng (năm 2011) của chủ trước và người chủ hiện tại có chứng thực của xã là đất không tranh chấp, vậy xin cho e hỏi những vấn đề sau: 1; nếu em mua miếng đất đó, ra phòng công chứng để bên bán làm hợp đồng ủy quyền sử Dụng đất thì sau này sẽ có những rui ro gì về mặt pháp lý không? 2; chỉ với giấy tờ như trên miếng đất có thể làm sổ đỏ không? ( sổ chung cho cả thửa trên 500m2). Em xin chân thành cảm ơn Luật sư của LVN Group! nguyen thi thanh

Điều 101 Luật đất đai 2013 quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất:

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Theo đó, nếu gia đình bạn đủ đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều trên thì gia định bạn có thể nộp hồ sơ yêu cầu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Ngoài ra, một trong những điều kiện cần để thực hiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất là phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nếu bạn chỉ thực hiện ký kết hợp đồng ủy quyền sử dụng thì sẽ có những rủi ro pháp lý có thể xảy ra. Do đây chỉ là hợp đồng ủy quyền sử dụng nên bạn chỉ có quyền được sử dụng trên mảnh đất mà không có quyền được định đoạt hay chuyển nhượng phần đất đó, ngoài ra, bên ủy quyền còn có quyền được chấm dứt hợp đồng ủy quyền bất kỳ thời gian nào mà chỉ cần đảm bảo về thời hạn báo trước.

Chào Luật sư của LVN Group LVN Group, Bà tôi có cho tôi 1 mảnh đất nông nghiệp khoảng 200 mấy mét vuông, nhưng do bà cho cháu phải đóng tiền thổ cư mà tôi vẫn còn là sinh viên nên không có điều kiện để đóng. Vì thế mảnh đất của tôi không ra sổ đỏ được và phải nhờ chú ruột tôi đứng tên chung với mảnh đất của chú. Vậy bây giờ tôi có thể nhờ chú ruột viết đơn hay giấy uỷ quyền qua cho tôi để chắc chắn mảnh đất đó vẫn là của tôi được không? Tránh trường hợp sau này chú không giao đất cho tôi. Kính mong Luật sư của LVN Group giải đáp thắc mắc dùm tôi. Cám ơn Luật sư của LVN Group LVN Group. Đã gửi từ iPhone của tôi

Trường hợp của bạn bạn nhờ chú ruột của bạn đứng tên trên sổ đỏ cùng với bạn . Như vậy để tránh trah chấp sau này thì bạn lên làm giấy ủy quyền. Theo đó nội dung giấy ủy quyền sẽ là ủy quyền cho chú bạn đứng tên cùng với bạn trên giấy chứng nhận quyền sử

Cán bộ cho dân hỏi: tại địa phương của dân đang có giữ án công nghiệp gạch ngói tuynen chuận bị thu hồi đất làm nông nghiệp của dân, đất nông nghiệp đó là đất có bìa có thời hạn được 17 năm năm nay là hết thời hạn theo như trong bìa , nên dân hỏi nếu dự án thu hồi đất của dân thi dân có được đền bù khoản đât với khoản hoa màu của dân không ạ ?.. dân xin cảm ơn ạ !

Như vậy nếu mảnh đất nông nghiệp và được nhà nước giao đất có thời hạn thì bạn cần phải căn cứ vào thời hạn. nếu nhà nước thu hồi đất trước thời hạn thì chắc chắn phải bồi thường theo quy định tại Điều 76 Luật đất đai 2013

Điều 76. Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Còn nếu nhà nước thu hồi đất sau thời hạn trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có thời hạn 17 năm thì các hộ dân đó sẽ không được bồi thường

Em đang dự định mua thửa đất 100m2 nằm trong lô đất 813m2. Vì là đất nông nghiệp nên không thể tách thửa. Lô đất 813m2 này đầy đủ giấy tờ người đứng tên quyền sử dụng đất, không tranh chấp. Vậy để làm thủ tục mua bán và được quyền sở hữu thửa 100m2 trên thì cần những thủ tục gì.Mong anh chi tư vấn thêm cho em.Trân trọng cảm ơn!

Trước tiên bạn sẽ phải thực hiện hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Sau đó mang hợp đồng này đi công chức hoặc chwusng thực theo quy định của pháp luật tại điểm a khoản 3 Điều 167 Luật đất đai 2013

3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

Sau khi đi công chứng chứng thực thì ủy ban nhân dân xã sẽ niêm yết công khai trong thời hạn 15 ngày và nếu không có tranh chấp thì bạn có thể đi làm giấy chứng nhận QSDĐ

Hồ sơ sang tên sổ đỏ đất nông nghiệp

  • Đơn xin đăng ký biến động quyền sử dụng đất nông nghiệp ( theo mẫu).
  • Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp ( bản sao có công chứng).
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ( bản sao có công chứng).
  • CMND, sổ hộ khẩu của cả hai bên chuyển nhượng và nhận chuyển nhượng ( bản sao có công chứng).
  • Tờ khai lệ phí trước bạ.
  • Tờ khai thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
  • Nếu chuyển nhượng một phần thửa đất thì phải có hồ sơ kỹ thuật thửa đất, đo đạc tách thửa phần diện tích chuyển nhượng.

Nơi nộp hồ sơ : Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện.

Dear [email protected] , Xin Luật sư của LVN Group giúp cho tôi một câu hỏi về đất đai như sau: – Gia đình tôi có mua một nhà Cấp 4 được xây trên đất Nông nghiệp, vậy cho tôi hỏi nếu sau này nhà nước lấy đất làm dự án thì nhà tôi có được đền bù bang nhà không ạ. Xin Luật sư của LVN Group giúp tôi Trân trọng!

Trước tiên bạn phải xác định căn nhà này được xây dựng trên đất nông nghiệp đã được chuyển đổimục đích sử dụng đất chưa nếu chưa chuyển mục đích sử dụng đất thì có thể người đất sẽ bị xử phạt và buộc tháo dỡ công trình trái phép trên đất ở

Khi nhà nước thu hồi về đất nông nghiệp thì gia đình bạn sẽ được bồi thường theo quy định

Điều 77. Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.

Nhà tôi ( ở phường 3 -TP Mỹ Tho) bị giải tỏa để làm nhà tái định cư, “Nhà nước” lấy từ phía sau lên 22m, chừa lại cho tôi 17 m x 6m . Phần đất “Nhà nước” lấy là đất nông nghiệp, chừa lại tôi một phần thổ cư 60% diện tích) , phần còn lại là đất nông nghiệp, xin hỏi tôi có thể xin miễn thuế khi chuyển mục đích sử dụng phần đất còn lại sang thổ cư không và sẽ xin ở những nơi nào ? Xin cám ơn Luật sư của LVN Group.

Khoản 1 Điều 12 Nghị định 45/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất quy định:

Giảm 50% tiền sử dụng đất trong hạn mức đất ở đối với hộ gia đình là đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 2 Điều 11 Nghị định này khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất; công nhận (cấp Giấy chứng nhận) quyền sử dụng đất lần đầu đối với đất đang sử dụng hoặc khi được chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở.

Theo Nghị định 45/2014 đã quy định có 5 trường hợp được miễn tiền sử dụng đất. Cụ thể áp dụng miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên giới, hải đảo; sử dụng đất để xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp luật về nhà ở; nhà ở cho người phải di dời do thiên tai.

Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục các xã đặc biệt khó khăn do Thủ tướng Chính phủ quy định.

Như vậy nếu gia đình bạn không thuộc vào một trong các trường hợp trên thì sẽ không được miễn giảm thuế khi chuyển mục đích sử dụng đất

5. Hỏi về vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng ?

Xin chào Luật LVN Group! Tôi có câu hỏi mong được giải đáp: Năm 1989, tôi mua một mảnh đất cộng với phần đất tự khai hoang thêm có diện tích tổng cộng là 100 m2 (diện tích thực 79.6 và diện tích khai hoang là 20.4). Đến năm 1991, UBND Tỉnh lập biên bản xử phạt hành chính tôi với lý do “Đất lấn chiếm ven sân bay”.

Tôi đã nộp phạt đầy đủ cho phần đất lấn chiếm (trong biên bản xử phạt không ghi tổng số mét nhà tôi lúc đó). Ngoài ra, trong quá trình xây cất, nhà tôi có làm đơn xin cơ quan của tôi cho phép tôi chuyển vật liệu xây dựng nhà qua đường của cơ quan nên trong đơn cũng có ghi diện tích nhà tôi lúc đó là 100 m2. Hiện tại tôi còn giữ biên bản xử phạt, và đơn xin cơ quan để chứng minh diện tích 100m vuông của nhà tôi. Năm 1992, nhà nước mở đường đi ngang nhà tôi và dỡ căn bếp có diện tích 20.4m vuông (hiện tại phần dỡ đi là vỉa hè trước của nhà tôi). Ngày 24/07/1992, cán bộ nhà đất làm sổ hữu chủ trong sổ có diện tích là 73.15m vuông đưa cho gia đình tôi và tôi giữ nguyên cho đến nay.

Hiện tại, nhà tôi nằm trong diện quy hoạch giải tỏa trắng căn nhà. Cán bộ quy hoạch đo lại diện tích tính đền bù cho nhà tôi là 79.6m vuông (tăng 6.45m vuông so với diện tích ghi trên sổ) và bên đo đạc có ghi dòng chữ “Xác nhận trong quá trình đo đạc cấp sổ CN quyền sở hữu nhà có sai số trong quá trình đo đạc thời điểm hình thành tài sản trên đất trước ngày 15/10/1993”. Hiện nay vách nhà bếp cũ của tôi vẫn còn và giờ là vách ngăn của nhà tôi và nhà bên cạnh. Vì từ đó đến nay vỉa hè chưa làm lần nào (đất không tranh chấp). Vậy đợt giải tỏa nhà lần này tôi có được nhà nước đền bù 20.4m đã được quy hoạch để làm vỉa hè không? Nếu đòi đền bù thì tôi phải làm những giấy tờ gì.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 75 Luật Đất đai 2013:

Điều 75. Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này”

Theo thông tin mà bạn cung cấp, năm 1992, nhà nước tiến hành thu hồi 20,4 m2 diện tích đất (tương đương diện tích bếp) của gia đình bạn để làm đường nhưng đến nay vẫn chưa bồi thường giải phóng mặt bằng. Sau khi bị nhà nước thu hồi 20,4 m2, cũng trong năm 1992, gia đình bạn được cấp sổ đỏ cho diện tích đất còn lại là 79,6 m2 nhưng do sai sót trong quá trình đo đạc dẫn đến diện tích được cấp sổ đỏ là 73,15 m2. Cho đến thời điểm hiện tại, gia đình bạn mới được xác nhận lại diện tích 79,6 m2 trên sổ đỏ của bên đo đạc địa chính.

Căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, năm 1992 khi Nhà nước thu hồi 20,4 m2 đất ở của gia đình bạn. Biên bản xử phạt về đất đai của gia đình bạn không ghi rõ về diện tích đất ở của gia đình bạn, do đó biên bản này không phải là căn cứ để xác định việc sử dụng đất lâu dài theo quy định tại Điều 21 Nghị định 43/2014/NĐ_CP hướng dẫn thi hành luật đất đai. Ngoài ra, theo thông tin bạn cung cấp, trong quá trình xây cất, gia đình bạn có làm đơn xin cơ quan cho phép chuyển vật liệu xây dựng nhà qua đường của cơ quan nên trong đơn cũng có ghi diện tích đất ở của gia đình bạn lúc đó là 100 m2 diện tích này. Tuy nhiên, đây không phải là loại giấy tờ chứng minh về mặt diện tích đối với phần đất trên.

Cho đến thời điểm hiện nay thì diện tích đất đã bị thu hồi từ năm 1992 này là diện tích chưa được cấp sổ đỏ. Do đó, để đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai thì diện tích 20,4 m2 này phải thuộc trường hợp có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp. Theo quy định tại Điều 101 Luật Đất đai:

Điều 101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Như vậy, yêu cầu đầu tiên đối với việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là đất phải đang được gia đình bạn sử dụng. Gia đình bạn đã không còn được sử dụng kể từ khi có quyết định thu hồi. Do đó, diện tích này không đủ điều kiện để được bồi thường theo quy định tại Điều 75 Luật Đất đai.

Như vậy, chỉ có diện tích còn lại mà năm 1992 gia đình bạn được cấp số đỏ mới là diện tích đủ điều kiện để được bồi thường về đất. Trong trường hợp của gia đình bạn, diện tích thực tế lớn hơn diện tích ghi trong sổ đỏ thì được giải quyết bồi thường theo diện tích đo đạc thực tế theo quy định tại Điều 12 Nghị định 47/2014/NĐ_CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.

6. Các loại thuế phải nộp khi nhận đền bù giải phóng mặt bằng ?

Xin chào Luật sư của LVN Group, Tôi xin được tư vấn vấn đề sau:đơn vị tôi là doanh nghiệp không kinh doanh bđs, có 1 phần đất trụ sở nằm trong quy hoạch làm đường của thành phố. Tôi xin hỏi: khi nhận được tiền đền bù thì phải nộp các loại thuế gì. Khi bán số đất còn lại cho cá nhân thì phải làm các thủ tục gì và phải nộp các loại thuế gì ?
Rất mong nhận được sự tư vấn của Luật sư của LVN Group, trân trọng cảm ơn.

Các loại thuế phải nộp khi nhận đền bù giải phóng mặt bằng ?

Luật sư tư vấn pháp luật Thuế trực tuyến, gọi: 1900.0191

Luật sư trả lời:

Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tư vấn đến Bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật của Công ty Luật LVN Group. Nội dung câu hỏi của bạn đã được chúng tôi nghiên cứu và trả lời cụ thể như sau:

Điều 3 Luât thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 và Nghị định số 218/2013/NĐ-CP quy định về thu nhập chịu thuế như sau:

Điều 3.Thu nhập chịu thuế

1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Thu nhập khác bao gồm thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản; thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; hoàn nhập các khoản dự phòng; thu khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được; thu khoản nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác, kể cả thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam.

Có thể thấy, số tiền đền bù mà doanh nghiệp được nhận không phải là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp và nó cũng không thuộc vào các khoản thu nhập khác được quy định tại khoản 2 Điều 3 nêu trên. Do đó khoản thu từ việc được đền bù không phải là thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp của bạn không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp đối với khoản tiền đền bù đó.

Về các thủ tục khi doanh nghiệp bán số đất còn lại cho cá nhân, bạn có thể tham khảo bài viết sau: Hỏi về thủ tục sang tên tài sản công ty sang cho cá nhân

Khi doanh nghiệp bán số đất còn lại cho cá nhân thì doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Bởi: khi doanh nghiệp bán đất, doanh nghiệp sẽ có một khoản thu từ việc chuyển nhượng bất động sản. Mà theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp (xem trích dẫn ở trên), thì thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp khi bán số đất còn lại cho cá nhân.

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật thuế trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.0191 để được giải đáp.

Trân trọng./.

Bộ phận tư vấn pháp đất đai – Công ty luật LVN Group