Trả lời:

Bộ luật lao động năm 2012 quy định về điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên,…

Đối chiếu điều 36 Bộ luật lao động. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, thời hạn của hợp đồng được xác định theo loại hợp đồng mà hai bên đã ký kết, có 3 loại hợp đồng lao động:

a) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Hợp đồng lao động xác định thời hạn: hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong khoảng thời gian từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.

c) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Quy định này không áp dụng với đối tượng người lao động là cán bộ công đoàn không chuyên trách đang trong nhiệm kỳ công đoàn mà hết hạn hợp đồng lao động thì được gia hạn hợp đồng lao động đã giao kết đến hết nhiệm kỳ.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong các lý do sau:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khi có một trong các lý do sau:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này:

Cũng giống như người lao động, nếu người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì cũng phải thực hiện việc báo trước: ít nhất 3 ngày với hợp đồng có thời hạn dưới 12 tháng; 30 ngày với hợp đồng xác định thời hạn 12 đến 36 tháng; 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn

Như vậy khi hợp đồng lao động chấm dứt theo các khoản trên của Bộ luật lao động thì người lao động có thể được hưởng trợ cấp thôi việc. Luật loại trừ 3 trường hợp sau là không được hưởng trợ cấp thôi việc: đủ điều kiện hưởng lương hưu (về độ tuổi và thời gian đóng bảo hiểm); sa thải người lao động và trường hợp chấm dứt do thay đổi cơ cấu công nghệ, vì lý do kinh tế..

Vì vậy để có thể được hưởng khoản trợ cấp này người lao động nên xem xét các điều kiện của mình và lựa chọn một trong các phương án  trên để chấm dứt hợp đồng.

Ngoài việc chấm dứt hợp đồng thuộc các trường hợp trên, thì người lao động cũng cần đáp ứng những điều kiện sau:

– Đã làm việc cho người lao động từ đủ 12 tháng trở lên

– Có thời gian làm việc thực tế nhiều hơn thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp (vì trợ cấp thôi việc được trả cho khoảng thời gian mà người lao đông làm việc thực tế ở công ty mà chưa được tham gia bảo hiểm thất nghiệp bằng công thức: trợ cấp thôi việc= tổng thời gian làm việc thực tế- thời gian đã đóng BHTN+ thời gian đã được chi trả trợ cấp thôi việc)

Thời gian làm việc thực tế bao gồm:  thời gian người lao động đã làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ theo quy định của Luật Bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ hằng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương; thời gian nghỉ để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian nghỉ vì bị tạm đình chỉ công việc và thời gian bị tạm giữ, tạm giam nhưng được trở lại làm việc do được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kết luận không phạm tội.

– Căn cứ hưởng, mức hưởng: được tính dựa trên bình quân lương của 6 tháng trước khi nghỉ việc; mỗi năm làm việc được trợ cấp nửa tháng tiền lương (trường hợp có tháng lẻ: làm từ 1 đến 6 tháng làm tròn là nửa năm; từ trên 6 tháng đến 11 tháng được làm tròn là 1 năm.

Trân trọng!

Bộ phận tư vấn pháp luật lao động – Công ty luật LVN Group