1. Khái quát sản xuất của ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa

Trong những năm qua, thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch, đề án, dự án quan trọng về bảo vệ, phát triển rừng và phát triển lâm nghiệp, ngành Lâm nghiệp đã đạt nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu của đất nước. Sự phát triển của Ngành Lâm nghiệp là điều kiện cần thiết cho ngành Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa phát triển theo, đồng thời được định hướng trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn trong sản xuất lâm nghiệp, góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Trong thời gian qua, sự phát triển của ngành Gỗ có nhiều khởi sắc. Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành Gỗ trong giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 3,4%/năm, trong đó năm 2017 tăng 4,6%; năm 2018 tăng 4%; năm 2019 tăng cao nhất 10,3% và năm 2020 giảm 4,6%. Riêng năm 2020, sản xuất lâm nghiệp có nhiều biến động do ảnh hưởng tiêu cực của dịch Covid-19 tới các hoạt động của nền kinh tế trong nước và thế giới. Trong sáu tháng đầu năm 2020, các sản phẩm chủ yếu của ngành lâm nghiệp chững lại, đặc biệt là sản phẩm gỗ khai thác do chuỗi tiêu thụ sản phẩm chế biến gỗ như gỗ bóc, bột giấy và dăm gỗ của các doanh nghiệp, nhà máy bị gián đoạn. Sáu tháng cuối năm thị trường gỗ được đánh giá khởi sắc hơn, sản phẩm gỗ khai thác tăng cao, đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Gỗ và sản phẩm gỗ là một trong những sản phẩm xuất khẩu kinh tế mũi nhọn của cả nước và là điểm sáng trong bức tranh xuất khẩu. Bên cạnh đó, mặc dù khó khăn về kinh tế, sản xuất bị đình trệ nhưng các doanh nghiệp, doanh nhân, chủ rừng và các nhà quản lý trong toàn ngành vẫn liên tục nghiên cứu, sáng tạo, thay đổi nhiều phương thức và hình thức tiếp thị, bán hàng để mở rộng thị trường bên cạnh các thị trường truyền thống, quan trọng của sản phẩm gỗ và lâm sản Việt Nam như Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc, châu Âu. Tại các địa phương đã xuất hiện nhiều mô hình sản xuất cây lâm nghiệp giá trị cao, kinh doanh gỗ lớn, đặc biệt là lĩnh vực sản xuất, chế biến lâm sản xuất khẩu hay chuyển đổi mô hình trồng rừng lấy gỗ theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng giá trị rừng trồng.

Những tháng đầu năm 2021, mặc dù tình hình dịch bệnh vẫn diễn biến phức tạp ở trong nước và trên thế giới, ngành Gỗ tiếp tục duy trì tăng trưởng. Chỉ số sản xuất công nghiệp của ngành Gỗ và các sản phẩm từ gỗ trong 2 tháng đầu năm 2021 tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó tháng 01/2021 tăng cao 26,4%; tháng 02/2021 giảm 15%.

Sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng tăng liên tục tăng qua các năm, từ 3,01 triệu m3 năm 2006 lên 19,5 triệu m3 năm 2019; ước tính năm 2020 đạt 20,5 triệu m3 và cơ bản đạt mục tiêu đặt ra trong Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2020 là 20 – 24 triệu m3/năm. Trong 2 tháng đầu năm 2021, sản lượng gỗ khai thác đạt 1,85 triệu m3, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước; sản lượng củi khai thác và thu nhặt đạt 2,73 triệu ste, bằng 98,9%.

Sản lượng gỗ rừng trồng tăng đã tạo điều kiện cho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chủ động trên 70% nguồn nguyên liệu đầu vào, từng bước giảm phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu, góp phần giảm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đồng thời tạo ưu thế cạnh tranh cho các sản phẩm gỗ của Việt Nam.

Đối với khai thác gỗ rừng tự nhiên, từ năm 2016 nước ta đã dừng khai thác, thực hiện đóng cửa rừng tự nhiên trên phạm vi toàn quốc theo Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 BCH Trung ương Đảng khóa XI về “Quản lý khai thác hợp lý, sớm chấm dứt khai thác rừng tự nhiên”.

Hiện Việt Nam đã trở thành trung tâm chế biến gỗ của châu Á. Do nguồn cung nguyên liệu trong nước không đủ để chế biến phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, hàng năm nước ta phải nhập một lượng gỗ nguyên liệu rất lớn từ nước ngoài. Trong hoạt động xuất khẩu, mở rộng xuất khẩu gỗ và các sản phẩm gỗ của Việt Nam có vai trò rất lớn của nguồn nguyên liệu gỗ nhập khẩu.

Mặc dù phải đối mặt với nhiều khó khăn, cạnh tranh, yêu cầu về đảm bảo nguồn gốc gỗ hợp pháp tại nhiều thị trường nhưng xuất khẩu gỗ vẫn tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản phẩm gỗ trong năm 2020 đạt 12.372 triệu USD, chiếm 4,4% tổng kim ngạch xuất khẩu và gấp 1,8 lần kim ngạch xuất khẩu gỗ năm 2015; trong 2 tháng đầu năm 2021 đạt 2.441 triệu USD, tăng 51% so với cùng kỳ năm trước.

Tốc độ tăng trưởng nhanh của ngành Gỗ Việt Nam trong thời gian qua có đóng góp lớn từ sự thông thoáng của hệ thống pháp luật kinh doanh trong nước, cùng với các Hiệp định Thương mại tự do thế hệ mới được ký kết như Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Việt Nam và EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Các Hiệp định Thương mại tự do này có mức độ cam kết cao, toàn diện sẽ giúp nâng cao vị thế của Việt Nam trên thế giới, giúp doanh nghiệp Gỗ Việt Nam tiệm cận hơn trong chuỗi giá trị sản phẩm gỗ hiện có với khách hàng toàn cầu, tạo hiệu ứng lan tỏa tích cực đến người mua hàng tiềm năng, từ đó góp phần tăng cường xuất, nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa Việt Nam và các khu vực, quốc gia trên thế giới.

(Theo Tổng cục Thống kê Việt Nam – Ngày đăng: 05/03/2021)

2. Các cơ quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Đề án phát triển ngành công nghiệp chế biến gỗ bền vững

2.1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

a) Là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Đề án, phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, quy hoạch vùng, quy hoạch tỉnh.

b) Chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Tài chính, Lao động Thương binh và Xã hội và các bộ, ngành liên quan, nghiên cứu, điều chỉnh cơ chế, chính sách về đào tạo nguồn nhân lực, chính sách đầu tư, thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính, phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, logistics và triển khai các nhiệm vụ của Đề án.

c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các địa phương đẩy nhanh tiến độ một số dự án trọng điểm xây dựng, thành lập các khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu/cụm công nghiệp chế biến gỗ, trung tâm giống cây lâm nghiệp; đẩy mạnh việc mở rộng quy mô, nâng công suất, đổi mới công nghệ các nhà máy chế biến gỗ gắn với vùng nguyên liệu tập trung.

d) Chủ trì xây dựng, vận hành Hệ thống đảm bảo gỗ hợp pháp và các quy định pháp luật liên quan về xác nhận nguồn gốc gỗ hợp pháp; xây dựng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu để phân loại doanh nghiệp ngành chế biến gỗ.

đ) Thực hiện hiệu quả Đề án quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng; xây dựng, hoàn thiện, vận hành có hiệu quả hệ thống chứng chỉ rừng quốc gia, thúc đẩy quản lý rừng bền vững và cấp chứng chỉ rừng của Việt Nam; phát triển các mô hình hợp tác, liên kết trồng rừng gỗ lớn, có chứng chỉ quản lý rừng bền vững gắn với chế biến, tiêu thụ sản phẩm.

e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển khai có hiệu quả, thiết thực các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

g) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ hỗ trợ doanh nghiệp nâng cấp, thay thế công nghệ chế biến, bảo quản gỗ và lâm sản.

h) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn các chủ rừng, các hiệp hội, doanh nghiệp ngành chế biến gỗ về yêu cầu thị trường, các quy định về nguồn gốc gỗ hợp pháp và tiêu chuẩn về sản phẩm đồ gỗ của nước nhập khẩu.

2.2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

a) Hướng dẫn các địa phương, doanh nghiệp thực hiện hiệu quả cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành và địa phương bố trí kinh phí từ nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện các dự án hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật liên quan.

c) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện Đề án.

2.3. Bộ Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan nghiên cứu ban hành chính sách mua sắm công theo hướng ưu tiên sử dụng đồ gỗ từ các sản phẩm gỗ rừng trồng có nguồn gốc hợp pháp trong nước, được sản xuất tại Việt Nam.

b) Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các bộ, ngành, địa phương trong việc kiểm soát nhập khẩu gỗ và sản phẩm gỗ đảm bảo gỗ hợp pháp.

c) Tổng hợp cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

2.4. Bộ Công Thương

a) Nghiên cứu, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm phát triển thị trường nội địa và xuất khẩu; quảng bá sản phẩm, nâng cao thương hiệu gỗ Việt trên thị trường quốc tế.

b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài chính làm việc với các cơ quan liên quan để thống nhất về cơ chế quản lý gỗ nhập khẩu đảm bảo nguồn gốc hợp pháp.

c) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương trong việc phòng chống gian lận thương mại, xuất xứ hàng hóa, lẩn tránh thuế chống bán phá giá. Xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp vi phạm.

2.5. Bộ Khoa học và Công nghệ

Chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan:

– Đầu tư cho nghiên cứu, ứng dụng công nghệ cao, công nghệ tiên tiến vào khâu chọn, tạo giống, trồng, chăm sóc, khai thác rừng, chế biến gỗ nhằm nâng cao năng suất, chất lượng và phát triển sản phẩm mới, nâng cao thương hiệu gỗ Việt; công nhận kiểu dáng công nghiệp, giải pháp hữu ích cho các công nghệ trong chế biến gỗ.

– Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia lĩnh vực lâm nghiệp, xây dựng hệ thống mã vạch, mã số và triển khai các biện pháp truy xuất nguồn gốc gỗ.

2.6. Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội

Phối hợp với các bộ, ngành đề xuất chính sách hỗ trợ các cơ sở đào tạo mở các chuyên ngành đào tạo phát triển nguồn nhân lực đối với lĩnh vực có nhu cầu nhưng các doanh nghiệp không thể tự đào tạo, chuyển giao.

2.7. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

a) Tổ chức tuyên truyền đối với người dân, doanh nghiệp hạn chế khai thác rừng non, thực hiện kinh doanh rừng gỗ lớn để bảo vệ môi trường sinh thái, tạo nguồn nguyên liệu gỗ lớn, nâng cao hiệu quả kinh doanh rừng trồng.

b) Cân đối, bố trí vốn ngân sách địa phương cho các hoạt động hỗ trợ trồng rừng sản xuất, cấp chứng chỉ rừng theo quy định về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng; các cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.

c) Tổ chức triển khai có hiệu quả các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước; triển khai các chính sách ưu đãi, hỗ trợ và khuyến khích đầu tư để phát triển nhanh và bền vững ngành công nghiệp chế biến gỗ.

d) Khuyến khích, hỗ trợ, tạo quỹ đất, mặt bằng cho các doanh nghiệp đầu tư nhà máy, cơ sở chế biến gỗ, khu/cụm công nghiệp chế biến gỗ tập trung.

đ) Hỗ trợ các hiệp hội chế biến gỗ tổ chức các hội chợ triển lãm, giới thiệu sản phẩm và xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp được tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi theo các quy định của pháp luật.

2.8. Các hiệp hội, doanh nghiệp chế biến gỗ và lâm sản

a) Tăng cường thông tin cho hội viên về thị trường để nâng cao tính chủ động, phòng ngừa rủi ro; tăng cường công tác truyền thông về các quy định pháp luật, hệ thống trách nhiệm giải trình về gỗ hợp pháp của các nước nhập khẩu; xây dựng thương hiệu và hình ảnh đẹp của ngành công nghiệp chế biến gỗ. Phối hợp với các Bộ: Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức hội chợ quốc tế ngành chế biến gỗ Việt Nam trên cơ sở VIFA – EXPO, xây dựng các tiêu chí và tổ chức Hội chợ gắn với việc tôn vinh và bầu chọn các thương hiệu uy tín hàng năm.

b) Tăng cường liên kết giữa các hội viên, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các hội viên, là cầu nối giữa các cơ quan Nhà nước với các doanh nghiệp; tăng cường đoàn kết, đấu tranh với các thông tin sai sự thật về hoạt động chế biến gỗ và lâm sản xuất khẩu của Việt Nam.

c) Phối hợp với các bộ, ngành, địa phương liên quan nghiên cứu đầu tư xây dựng, mở rộng các khu, cụm công nghiệp chế biến gỗ; đầu tư vào các khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao; xây dựng, vận hành Trung tâm triển lãm ngành gỗ quốc gia; xây dựng và phát triển thương hiệu “Gỗ Việt” đạt hiệu quả.

Trên đây là nội dung Luật LVN Group đã sưu tầm và biên soạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng. Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài gọi số: 1900.0191 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group.

Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng.