1. Bảo hiểm là gì?
2. Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp là gì?
2.1. Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm do nhà nước tổ chức, quản lý nhằm huy động sự đóng góp của các cá nhân, tập thể và toàn thể cộng đồng xã hội và được sử dụng để chăm sóc sức khoẻ, khám bệnh, chữa bệnh cho cá nhân.
Theo quy định tại Điều 2 Khoản 1 Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc áp dụng đối với các vấn đề về chăm sóc sức khỏe nêu tại Luật này, không nhằm mục đích lợi nhuận. Các dịch vụ được tổ chức bởi nhà nước.
Bảo hiểm y tế là bảo hiểm thuộc lĩnh vực y tế của thành phố. Theo đó, trong trường hợp bị tai nạn, ốm đau, người mua bảo hiểm y tế được hỗ trợ toàn bộ hoặc một phần chi phí khám, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe …
Bảo hiểm y tế thực chất là vấn đề an sinh xã hội. Bảo hiểm có hai loại. Hình thức: bắt buộc và tự nguyện. Bảo hiểm y tế là bắt buộc đối với công chức, viên chức, lao động, người hưu trí, người thất nghiệp trong khu vực hành chính sự nghiệp và trong các tổ chức.
Các tổ chức đảng, tổ chức xã hội có ảnh hưởng, ngân sách nhà nước trả lương, công ty trong nước có từ 10 lao động trở lên, liên doanh với nước ngoài và các tổ chức quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động Việt Nam. Bảo hiểm y tế chủ yếu do các cơ quan và công ty chi trả (khoảng 2/3).
2.2. Bảo hiểm xã hội
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, khái niệm bảo hiểm xã hội được quy định như sau:
“Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.”
2.3. Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp là hệ thống nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động trong trường hợp mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề và duy trì việc làm và trên cơ sở việc làm để tìm Việc đóng bảo hiểm thất nghiệp là khó đối với người lao động.
3. Tội gian lận bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp
Điều 214 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) có hiệu lực từ tháng 11/2018 quy định về tội gian lận trong gian lận bảo hiểm xã hội, gian lận bảo hiểm thất nghiệp như sau:
– Dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 20.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng. ngoại trừ trường hợp nêu tại khoản 1 của điều này, được định nghĩa tại bất kỳ điều nào trong các điều 174, 353 và 355 của Bộ luật này, sẽ bị phạt 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cải tạo mà không bị phạt tù đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:
– Lừa dối cơ sở bảo hiểm xã hội bằng cách sử dụng hồ sơ, lý lịch giả để hưởng các chế độ an sinh xã hội, bảo hiểm thất nghiệp. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Phân bổ 100,000,000 đồng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Sử dụng các thủ đoạn xảo quyệt và xảo quyệt; Tái phạm nguy hiểm
– Nếu phạm một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 5 năm đến 10 năm: Bảo đảm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp với số tiền 500.000.000 VNĐ trở lên; Gây thiệt hại 500.000.000 đồng trở lên. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, nghiệp vụ hoặc hoạt động nhất định trong 1 năm. lên đến 5 năm. Tùy theo loại, mức độ mà người phạm tội có thể bị xử lý theo quy định trên.
4. Tội gian lận bảo hiểm y tế
Theo Luật Bảo hiểm y tế năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014, Gian lận bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc áp dụng cho các vấn đề không vì mục tiêu lợi nhuận mà Luật này đề cập.
Do Nhà nước tham gia bảo hiểm y tế tổ chức, chi phí quản lý bộ máy bảo hiểm y tế và các chi phí hợp pháp khác liên quan đến gian lận bảo hiểm y tế Gian lận bảo hiểm y tế là hành vi gian dối trong việc lập hồ sơ bệnh án, kê đơn thuốc không kê đơn hoặc kê đơn tăng số lượng tiền thuốc bổ sung, chăm sóc y tế, dịch vụ kỹ thuật, tiền giường bệnh và các chi phí khác mà người bệnh không thực sự sử dụng; Giả mạo hồ sơ, thẻ bảo hiểm y tế hoặc sử dụng thẻ bảo hiểm y tế của người khác, thẻ y tế giả, thẻ đã thu hồi, thẻ bị sửa đổi, thẻ bảo hiểm y tế khi khám sức khỏe.
Điều trị y tế được hưởng bảo hiểm y tế bất hợp pháp để có được số tiền bảo hiểm y tế thích hợp (theo khoản1 điều 125 Bộ luật hình sự 2015) được thực hiện bởi một người phạm tội có lỗi cố ý, Hậu quả về tài sản là dấu hiệu bắt buộc của loại Tội phạm này phải là số tiền gian lân bảo hiểm y tế cụ thể với số tiền từ 10.000.000 đồng trở lên.
5. Tội trốn, gian lận bảo hiểm xã hội, gian lận bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động
Tội trốn đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm tự nguyện cho người lao động được liệt kê tại Điều 216 Bộ luật Hình sự năm 2015.
– Những người phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các khoản đóng góp an sinh xã hội cho người lao động bị thất nghiệp. Lừa không trả hoặc không trả theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong các trường hợp sau đây đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn phạm tội khác. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.000 VNĐ;
– Tránh đóng, gian lận bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ ngày 06 tháng 5 đến ngày 03 tháng 5: Phạm tội hai lần trở lên; Trốn quyền lợi bảo hiểm 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Không đóng, gian lận bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người; Không đóng hoặc không đóng đủ số tiền gian lận bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ theo quy định tại điểm a hoặc điểm b. Khoản 1 của điều này.
– Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000 đồng trở lên; Trốn đóng bảo hiểm cho trên 200 người; Không thanh toán số tiền bảo hiểm đã thu hoặc khấu trừ của người lao động nêu tại điểm b hoặc c, khoản 2 của Điều này.
– Vi phạm cũng có thể bị trừng phạt. từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm làm nghề hoặc hoạt động nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
6. Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm
Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm.
– Nội dung hoạt động
+ Doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh nước ngoài được phép hoạt động theo các nội dung quy định.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ không được phép kinh doanh các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ và ngược lại.
+ Doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ và doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ được phép kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khỏe.
+ Chi nhánh nước ngoài chỉ được kinh doanh các nghiệp vụ, sản phẩm bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài được kinh doanh theo quy định của nước nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính.
Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiếm được quy định tại Điều 213 Bộ luật hình sự 2015 sửa đổi 2017, cụ thể như sau:
6.1. Hình phạt đối với cá nhân phạm tội
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tiền bảo hiểm từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Thông đồng với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật;
b) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin để từ chối bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi sự kiện bảo hiểm đã xảy ra;
c) Giả mạo tài liệu, cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
d) Tự gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe của mình để hưởng quyền lợi bảo hiểm trừ trường hợp luật quy định khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Dùng thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt;
c) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
d) Gây thiệt hại từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;
đ) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Chiếm đoạt số tiền bảo hiểm 500.000.000 đồng trở lên;
b) Gây thiệt hại 1.000.000.000 đồng trở lên.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
6.2. Hình phạt đối với pháp nhân phạm tội
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:
a) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 200.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 400.000.000 đồng đến dưới 2.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều này, với số tiền chiếm đoạt từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng hoặc gây thiệt hại từ 2.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội với số tiền chiếm đoạt 3.000.000.000 đồng trở lên hoặc gây thiệt hại 5.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 3.000.000.000 đồng đến 7.000.000.000 đồng;
d) Pháp nhân thương mại còn có thể bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm.