Nội dung được biên tập từ chuyên mục tư vấn luật Doanh nghiệp của Công ty luật LVN Group
>> Luật sư tư vấn pháp luật Doanh nghiệp, gọi: 1900.0191
1. Cơ sở pháp lý:
– Luật quản lý ngoại thương năm 2017
– Nghị định số 31/2018/NĐ-CP
2. Xuất xứ hàng hòa là gì?
Xuất xứ hàng hóa là nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nơi sản xuất ra toàn bộ hàng hóa hoặc nơi thực hiện công đoạn chế biến cơ bản cuối cùng đối với hàng hóa trong trường hợp có nhiều nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ tham gia vào quá trình sản xuất ra hàng hóa đó.
3. Các loại tiêu chí xuất xứ hàng hóa
3.1. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa ưu đãi
Hàng hóa đáp ứng một trong các tiêu chí xuất xứ cơ bản sau trong Chương Quy tắc xuất xứ tùy theo quy định của từng FTA thì được coi là có xuất xứ của FTA đó:
+ Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một hoặc nhiều nước thành viên (WO hay WO khối)
+ Hàng hóa không có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu, nhưng đáp ứng tiêu chí chung hoặc danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng (Non-WO)
Hàng hóa được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của nước thành viên xuất khẩu chỉ từ những nguyên liệu có xuất xứ một hay nhiều nước thành viên FTA (PE)
Tiêu chí PE nêu trên đầu tiên xuất hiện trong Chương Quy tắc xuất xứ của các FTA song phương như VJCEP và VKFTA, sau này được bổ sung khi nâng cấp Quy tắc xuất xứ hàng hóa của AANZTA, ACFTA và thường xuất hiện trong các FTA thế hệ mới như VN-CU FTA, AHKFTA và CPTPP.
Về bản chất, tiêu chí PE có thể hiểu tương tự tiêu chí xuất xứ thuần túy khối/vùng (WO region) nhưng lỏng hơn do nguyên liệu nhập khẩu từ một hay nhiều nước thành viên FTA để sản xuất hàng hóa chỉ cần đạt xuất xứ Non-WO và toàn bộ các công đoạn gia công, chế biến được thực hiện tại lãnh thổ của Việt Nam.
Các loại tiêu chí xuất xứ và cách xác định xuất xứ của hàng hóa được sản xuất, thông thương trong CPTPP và EVFTA để hưởng ưu đãi thuế quan sẽ được giới thiệu chi tiết trong Phần II và Phần III của cuốn sách này.
3.2. Tiêu chí xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
Điều 6 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP quy định hàng hoá được coi là có xuất xứ khi thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ theo quy định tại mục 3.2.1. dưới đây;
+ Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, nhưng đáp ứng các quy định tại mục 3.2.2 dưới đây.
Hàng hóa có xuất xứ không ưu đãi của Việt Nam không có quy định về tiêu chí xuất xứ PE, lý do vì nguyên liệu được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa chỉ có khả năng là nguyên liệu mua bán, khai thác tại Việt Nam hoặc nguyên liệu nhập khẩu không có xuất xứ chứ không tận dụng được nguồn nguyên liệu chứng minh đạt xuất xứ FTA từ một nước thành viên khác.
3.2.1. Hàng hóa có xuất xứ thuần túy
Hàng hóa theo quy định tại Điều 7 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP được coi là có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ trong các trường hợp sau:
+ Cây trồng và các sản phẩm từ cây trồng được trồng và thu hoạch tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Động vật sống được sinh ra và nuôi dưỡng tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các sản phẩm từ động vật sống nêu tại khoản 2 Điều này.
+ Các sản phẩm thu được từ săn bắn, đặt bẫy, đánh bắt, nuôi trồng, thu lượm hoặc săn bắt tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các khoáng sản và các chất sản sinh tự nhiên, không được liệt kê từ khoản 1 đến khoản 4 Điều này, được chiết xuất hoặc lấy ra từ đất, nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các sản phẩm lấy từ nước, đáy biển hoặc dưới đáy biển bên ngoài lãnh hải của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ, với điều kiện nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó có quyền khai thác đối với vùng nước, đáy biển và dưới đáy biển theo luật pháp quốc tế.
+ Các sản phẩm đánh bắt và các hải sản khác đánh bắt từ vùng biển cả bằng tàu được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các sản phẩm được chế biến hoặc được sản xuất ngay trên tàu từ các sản phẩm nêu tại khoản 7 Điều này được đăng ký ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó và được phép treo cờ của nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó.
+ Các vật phẩm thu được trong quá trình sản xuất hoặc tiêu dùng ở nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó hiện không còn thực hiện được chức năng ban đầu, không thể sửa chữa hay khôi phục được và chỉ có thể vứt bỏ hoặc dùng làm các nguyên liệu, vật liệu thô, hoặc sử dụng vào mục đích tái chế.
+ Các hàng hoá thu được hoặc được sản xuất từ các sản phẩm nêu từ khoản 1 đến khoản 9 Điều này tại nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ đó”.
3.2.2. Hàng hóa có xuất xứ không thuần túy
Hàng hóa theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP được coi là có xuất xứ không thuần túy hoặc không được sản xuất toàn bộ tại lãnh thổ của một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ nếu hàng hóa đó đáp ứng tiêu chí xuất xứ thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng do Bộ Công Thương quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT.
Không khắt khe như các điều kiện để hàng hóa đạt tiêu chí WO, dù không sử dụng được nguyên liệu nhập khẩu có xuất xứ ưu đãi từ các nước thành viên trong khối FTA để cộng gộp, hàng hóa có xuất xứ không thuần túy (Non-WO) của Việt Nam vẫn có thể tận dụng nguyên liệu thu mua trong nước không xác định được xuất xứ hoặc không đạt tiêu chí xuất xứ không ưu đãi tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT hay nguyên liệu nhập khẩu theo một tỷ lệ nhất định. Vì vậy trong Chương III (Quy tắc xuất xứ không ưu đãi) Nghị định số 31/2018/NĐ-CP không có điều khoản Cộng gộp (Accummulation) nhưng vẫn quy định tại Điều 11 về Tỷ lệ không đáng kể nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa. Bên cạnh đó, nhà sản xuất hoặc nhà cung cấp nguyên liệu trong nước có thể sử dụng Phụ lục X ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT để tự cam kết xuất xứ và cung cấp cho thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa trong trường hợp nguyên liệu hoặc hàng hóa có xuất xứ trong nước đó được sử dụng trong công đoạn tiếp theo để sản xuất ra một hàng hóa khác. Quy định mới này giúp tạo thuận lợi cho thương nhân trong việc kê khai, cam kết hàng hóa đáp ứng tiêu chí xuất xứ không thuần túy.
Phụ lục I (Quy tắc cụ thể mặt hàng) nêu trên được xây dựng từ Chương 01 đến Chương 97 bao gồm các dòng hàng phiên bản HS 2017 ở cấp độ 6 số. Trên cơ sở tham khảo danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng ưu đãi trong các FTA Việt Nam là thành viên, cùng với sự góp ý của các cơ quan hữu quan và kết quả tham vấn các Hiệp hội ngành hàng, Quy tắc cụ thể mặt hàng không ưu đãi cho hàng hóa có xuất xứ không thuần túy quy định tại Phụ lục I được xây dựng linh hoạt hơn so với các Thông tư hướng dẫn Nghị định số 19/2006/NĐ nhằm đẩy mạnh và tạo động lực cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu tới các thị trường không có thuế ưu đãi FTA.
Hai tiêu chí “Xuất xứ thuần túy” (WO) và “Tỷ lệ phần trăm giá trị” (LVC 30%) không thay đổi so với quy định tại Nghị định số 19/2006/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn vì đây là hai tiêu chí cơ bản của xuất xứ hàng hóa và cộng đồng doanh nghiệp hầu hết không gặp vướng mắc đối với 2 tiêu chí này; Tiêu chí “Chuyển đổi mã số hàng hóa” (CTC) được xây dựng ở cấp độ lựa chọn linh hoạt hơn (CTH và CTSH). Điểm khác biệt cơ bản của tiêu chí xuất xứ không ưu đãi mới trong Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 05/2018/TT-BCT so với các văn bản hướng dẫn Nghị định số 19/2006/NĐ-CP là cách thức tiếp cận tương tự các FTA khi cho phép thương nhân cùng một sản phẩm có thể lựa chọn áp dụng một trong ba tiêu chí xuất xứ: WO, LVC hoặc CTC. Các quy định này không trái với WTO, đồng thời có tính linh hoạt và thuận tiện hơn trong quản lý và cho xuất khẩu của Việt Nam.
3.3. Các tiêu chí khác để xác định xuất xứ hàng hóa không ưu đãi
3.3.1. Công đoạn gia công, chế biến đơn giản
Công đoạn gia công, chế biến sau đây khi được thực hiện riêng rẽ hoặc kết hợp với nhau, được xem là đơn giản và không được xét đến khi xác định xuất xứ hàng hoá tại một nước, nhóm nước, hoặc vùng lãnh thổ:
+ Các công việc bảo quản hàng hoá trong quá trình vận chuyển và lưu kho (thông gió, trải ra, sấy khô, làm lạnh, ngâm trong muối, xông lưu huỳnh hoặc thêm các phụ gia khác, loại bỏ các bộ phận bị hư hỏng và các công việc tương tự).
+ Các công việc như lau bụi, sàng lọc, chọn lựa, phân loại (bao gồm cả việc xếp thành bộ) lau chùi, sơn, chia cắt ra từng phần.
+ Thay đổi bao bì đóng gói và tháo dỡ hay lắp ghép các lô hàng; đóng chai, lọ, đóng gói, bao, hộp và các công việc đóng gói bao bì đơn giản khác.
+ Dán lên sản phẩm hoặc bao gói của sản phẩm các nhãn hiệu, nhãn, mác hay các dấu hiệu phân biệt tương tự.
+ Trộn đơn giản các sản phẩm, dù cùng loại hay khác loại.
+ Lắp ráp đơn giản các bộ phận của sản phẩm để tạo nên một sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Kết hợp của hai hay nhiều công việc đã liệt kê từ khoản 1 đến khoản 6 Điều này.
Giết, mổ động vật.
3.3.2. Xác định xuất xứ của bao bì, phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ, hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc tháo rời
+ Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa”, vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ, khi được phân loại cùng hàng hóa đó, được loại trừ khỏi các nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng trong việc sản xuất ra hàng hóa.
+ Trường hợp hàng hóa áp dụng tiêu chí “tỷ lệ phần trăm giá trị”, trị giá của vật liệu đóng gói và bao gói chứa đựng hàng hóa dùng để bán lẻ được coi là một phần cấu thành của hàng hóa và được tính đến khi xác định xuất xứ hàng hóa.
+ Vật liệu đóng gói và bao gói dùng để chuyên chở và vận chuyển hàng hóa sẽ không được tính đến khi xác định xuất xứ của hàng hóa đó.
+ Tài liệu giới thiệu, hướng dẫn sử dụng hàng hoá; phụ kiện, phụ tùng, dụng cụ đi kèm hàng hoá với chủng loại số lượng phù hợp được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
Hàng hoá chưa được lắp ráp hoặc đang ở tình trạng bị tháo rời được nhập khẩu thành nhiều chuyến hàng do điều kiện vận tải hoặc sản xuất không thể nhập khẩu trong một chuyến hàng, nếu người nhập khẩu có yêu cầu, xuất xứ của hàng hóa trong từng chuyến hàng được coi là có cùng xuất xứ với hàng hoá đó.
3.3.3. Tỷ lệ nguyên liệu không đáp ứng tiêu chí chuyển đổi mã số hàng hóa (De Minimis)
-Hàng hóa không đáp ứng tiêu chí “chuyển đổi mã số hàng hóa” thuộc Danh mục Quy tắc cụ thể mặt hàng theo quy định tại Điều 8 Nghị định này vẫn được coi là hàng hóa có xuất xứ nếu:
+ Đối với hàng hóa có mã HS không thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
+ Đối với hàng hóa có mã HS thuộc từ Chương 50 đến Chương 63, trọng lượng của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu về chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% tổng trọng lượng hàng hóa, hoặc trị giá của tất cả nguyên liệu không có xuất xứ được sử dụng để sản xuất ra hàng hóa không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi mã số hàng hóa không được vượt quá 15% trị giá FOB của hàng hóa;
+ Hàng hóa nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này đáp ứng tất cả các điều kiện khác quy định tại Nghị định này và Thông tư hướng dẫn liên quan.
-Trị giá của nguyên liệu nêu tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này được tính vào trị giá nguyên liệu không có xuất xứ khi tính tỷ lệ phần trăm giá trị của hàng hóa.
3.3.4. Các yếu tố gián tiếp
Các yếu tố gián tiếp được sử dụng trong quá trình sản xuất, kiểm tra, hoặc thử nghiệm hàng hóa nhưng không cấu thành hàng hóa đó, hoặc các yếu tố được sử dụng trong việc bảo dưỡng nhà xưởng, hoặc vận hành thiết bị có liên quan tới việc sản xuất hàng hóa sau đây không cần xét đến khi xác định xuất xứ hàng hóa:
+ Nhiên liệu và năng lượng.
+ Dụng cụ, khuôn rập và khuôn đúc.
+ Phụ tùng, vật liệu dùng để bảo dưỡng thiết bị và nhà xưởng.
+ Dầu nhờn, chất bôi trơn, hợp chất và các nguyên liệu khác dùng trong sản xuất hoặc dùng để vận hành thiết bị và nhà xưởng.
+ Găng tay, kính, giày dép, quần áo và các thiết bị an toàn.
+ Các thiết bị, dụng cụ và máy móc dùng để thử nghiệm hoặc kiểm tra hàng hoá.
+ Chất xúc tác và dung môi.
+ Bất kỳ nguyên liệu nào khác không cấu thành hàng hoá nhưng việc sử dụng chúng phải chứng minh được là cần thiết trong quá trình sản xuất ra hàng hoá đó.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.0191 để được giải đáp.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Luật LVN Group – Sưu tầm & biên tập