Luật Tố tụng hành chính năm 2015 được Quốc hội thông qua ngày 25/11/2015, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2016. Sự ra đời của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã khắc phục được một số hạn chế của Luật Tố tụng hành chính năm 2010, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời cũng là cơ sở vững chắc cho Toà án các cấp trong công tác giải quyết các khiếu kiện hành chính. Tuy nhiên, bên cạnh những quy định phù hợp thì Luật Tố tụng hành chính năm 2015 vẫn còn tồn tại những hạn chế và vướng mắc dẫn đến hiệu quả giải quyết vụ án hành chính chưa cao. Do vậy, việc hoàn thiện các quy định của Luật Tố tụng hành chính năm 2015 để nâng cao hiệu quả giải quyết vụ án hành chính là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc nghiên cứu về vấn đề “các trường hợp Tòa án trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của Luật TTHC năm 2015 và đánh giá về tính hợp lí của các quy định này” là hoàn toàn cần thiết.

1. Khái niệm Tố tụng hành chính

Tài phán hành chính là xem xét và phán quyết về tính hợp pháp, hợp lý của việc thực thi quyền hành pháp trong quá trình giải quyết các tranh chấp hành chính.

Tố tụng hành chính là toàn bộ hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng, cá nhân, cơ quan Nhà nước và tổ chức trong việc giải quyết vụ án hành chính cũng như trình tự do pháp luật quy định đối với việc khởi kiện, thụ lý, giải quyết vụ án hành chính và thi hành bản án, quyết định của Tòa án về vụ án hành chính.

2. Khái niệm vụ án hành chính

Vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp hành chính phát sinh do cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước khởi kiện yêu cầu Tòa án có thẩm quyền bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại bởi các quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc quy định của pháp luật TTHC.

Có thể hiểu vụ án hành chính ngắn gọn như sau: Vụ án hành chính là vụ việc tranh chấp hành chính được giải quyết theo thủ tục TTHC bởi Tòa án Nhân dân trên cơ sở khởi kiện hành chính theo quy định của pháp luật.

3. Khởi kiện vụ án hành chính

Khái niệm

Khởi kiện vụ án hành chính là việc cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước theo quy định của pháp Luật TTHC chính thức yêu cầu Tòa án thụ lý vụ án hành chính để bảo vệ cá quyền, lợi ích hợp pháp của các cá nhân, tổ chức, cơ quan nhà nước bị xâm hại bởi các đối tượng khởi kiện vụ án hành chính.

Điều kiện khởi kiện vụ án hành chính

Để tiến hành khởi kiện vụ án hành chính, phải đáp ứng các Điều kiện sau:

+ Thứ nhất: về đối tượng khởi kiện ( quy định tại Khoản 1,2,3,4,5 Điều 3 và Điều 30 Luật TTHC 2015)

+ Thứ hai: về chủ thể khởi kiện ( được quy định tại Khoản 8 Điều 3 và Điều 54 Luật TTHC 2015)

+ Thứ ba: về phương thức khởi kiện ( được quy định tại Điều 115 Luật TTHC 2015)

+ Thứ tư: về thời hạn khởi kiện ( được quy định tại Điều 116 Luật TTHC 2015)

4. Trả lại đơn kiện vụ án hành chính

Trả lại đơn kiện là việc Tòa án sau khi xem xét thụ lý vụ án, đã trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu cho người khởi kiện bởi thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các Điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý vụ án. Hiện nay, pháp luật quy định tại Tòa án có thể trả lại đơn khởi kiện khi rơi vào những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 123 Luật TTHC 2015.

Các trường hợp Tòa trả lại đơn khởi kiện vụ án hành chính theo quy định của Luật TTHC năm 2015 và tính hợp lý của các quy định đó

Hiện nay, pháp luật quy định tại Tòa án có thể trả lại đơn khởi kiện khi rơi vào những căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 123 Luật TTHC 2015, cụ thể:

– Người khởi kiện không có quyền khởi kiện

Theo Điều 5 Luật TTHC 2015 quy định “ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hành chính để yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo quy định của Luật TTHC”. Vậy có thể hiểu quyền khởi kiện vụ án hành chính là quyền của cá nhân, tổ chức, cơ quan yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình theo thủ tục do pháp luật quy định. Mà theo Khoản 8 Điều 3 Luật TTHC 2015 quy định người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân. Trong đó, chủ thể khởi kiện hành chính phải thỏa mãn các Điều kiện quy định tại Điều 54 Luật TTHC 2015, là phải có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi TTHC . Cần khẳng định rằng: quyền khởi kiện và chủ thể khởi kiện là hai yếu tố gắn bó mật thiết với nhau. Quyền khởi kiện chỉ được thực hiện bởi một chủ thể nhất định và chủ thể được thực hiện quyền khởi kiện khi lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, ảnh hưởng trực tiếp. Như vậy, nếu thiếu một trong hai yếu tố trên sẽ là căn cứ để Tòa án không thụ lý vụ án và trả đơn khởi kiện theo điểm a Khoản 1 Điều 123 Luật TTHC – Người khởi kiện không có năng lực hành vi TTHC đầy đủ

Căn cứ vào Khoản 8 Điều 3 Luật TTHC , người khởi kiện vụ án hành chính có thể là công dân Việt Nam, người nước ngoài, người không có quốc tịch, cơ quan, tổ chức bao gồm cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân. Tuy nhiên, để tòa thụ lý vụ án thì người khởi kiện cần phải thỏa mãn các Điều kiện quy định tại Điều 54 Luật TTHC . Khoản 2 Điều 54: “Năng lực hành vi TTHC là khả năng tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ trongTTHC hoặc ủy quyền cho người đại diện tham gia TTHC .” Năng lực hành vi TTHC của cá nhân sẽ khác nhau tùy theo độ tuổi và khả năng nhận thức. Người từ đủ 18 tuổi trở lên có quyền tự mình thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong TTHC thông hoặc có thể ủy quyền cho bất cứ người bào đại diện cho mình tham gia tố tụng theo quy định tại Điều 54 và Điều 60 của Luật (trừ những người không được làm đại diện theo Khoản 6, Khoản 7 Điều 60).

Theo Khoản 4 Điều 54, người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự sẽ thực hiện quyền, nghĩa vụ của đương sự trong TTHC thông qua người đại diện theo pháp luật. Như vậy, với người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, do họ không thể tự mình thực hiện được các quyền và nghĩa vụ tố tụng và họ cũng không có khả năng ủy quyền cho người khác nên việc khởi kiện vụ án hành chính được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật. Những người được coi là đại diện theo pháp luật của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự theo quy định tại điểm a, b Khoản 2 Điều 60, gồm cha, mẹ đối với con chưa thành niên, người giám hộ đối với người được giám hộ.

Nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức: Việc thực hiện quyền, nghĩa vụTTHC thông qua người đại diện theo pháp luật, quy định tại Khoản 5 Điều 54 và điểm d, đ Khoản 2 Điều 60. Những người được coi là đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức là người đứng đầu cơ quan, tổ chức hay người được đứng cơ quan, tổ chức ủy quyền nhân danh mình tham gia tố tụng.

-Trường hợp pháp luật quy định về Điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án khi còn thiếu một trong các Điều kiện đó

Để tiến hành khởi kiện vụ án hành chính, phải đáp ứng các Điều kiện sau

Thứ nhất, về đối tượng khởi kiện

Gồm 5 đối tượng: quyết định hành chính; hành vi hành chính; quyết định kỷ luật buộc thôi việc;quyết định giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri.

1.Quyết định hành chính:

+ Thỏa mãn Khoản 1 Điều 3 thì Quyết định hành chính là văn bản do cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước ban hành hoặc người có thẩm quyền trong cơ quan, tổ chức đó ban hành quyết định về vấn đề cụ thể trong hoạt động quản lý hành chính được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể. Ở đây quyết định đủ Điều kiện phải là 1 văn bản áp dụng pháp luật trong quản lý hành chính và phải là quyết định do chủ thể quản lý hành chính nhà nước ban hành (cá nhân, cơ quan nhà nước ban hành, hoặc cá nhân, tổ chức được trao quyèn quản lý hành chính Nhà nước…)

+ Thỏa mãn Khoản 2 Điều 3: quyết định hành chính phải làm ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của người khởi kiện/ bị khởi khởi kiện ( cá nhân có năng lực hành vi tố tụng hành chính phải định đoạt việc khởi kiện). Quyết định hành chính: Khoản 1 Điều 30: loại trừ những quyết định không phải là đối tượng khởi kiện hành chính.

2. Hành vi hành chính: thỏa mãn được Khoản 3 Điều 3: Hành vi hành chính là hành vi của cơ quan hành chính nhà nước hoặc của người có thẩm quyền trong cơ quan hành chính nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức được giao thực hiện quản lý hành chính nhà nước thực hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, về chủ thể khởi kiện

+ Khoản 8 Điều 3: Người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án hành chính đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc, quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; danh sách cử tri bầu cử đại biểu Quốc hội, danh sách cử tri bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân, danh sách cử tri trưng cầu ý dân (sau đây gọi chung là danh sách cử tri)

+ Khoản 2 Điều 54 Luật TTHC 2015: Năng lực pháp luật tố tụng hành chính là khả năng có các quyền, nghĩa vụ trong tố tụng hành chính do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân có năng lực pháp luật tố tụng hành chính như nhau trong việc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.Việc khởi kiện phải được thực hiện bởi: cá nhân 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự….

Phương thức khởi kiện: gọi phương thức khởi kiện là trường hợp khởi kiện: đúng phương thức khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Thứ ba, về phương thức khởi kiện

Có 5 phương thức kiện cho 3 trường hợp cụ thể:

Một là cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc trong trường hợp không đồng ý với quyết định, hành vi đó hoặc đã khiếu nại với người có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại về quyết định, hành vi đó.

Hai là tổ chức, cá nhân có quyền khởi kiện vụ án đối với quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh trong trường hợp không đồng ý với quyết định đó.

Ba là cá nhân có quyền khởi kiện vụ án về danh sách cử tri trong trường hợp đã khiếu nại với cơ quan có thẩm quyền giải quyết, nhưng hết thời hạn giải quyết theo quy định của pháp luật mà khiếu nại không được giải quyết hoặc đã được giải quyết, nhưng không đồng ý với việc giải quyết khiếu nại đó.

Thứ tư, về thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính

Thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án hành chính bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, nếu thời hạn đó kết thúc thì mất quyền khởi kiện. Căn cứ vào Khoản 2 Điều 116 thì thời hiệu khởi kiện vụ án hành chính:

a) 01 năm kể từ ngày nhận được hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật buộc thôi việc;

b) 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết khiếu nại về quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh;

c) Từ ngày nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri hoặc kết thúc thời hạn giải quyết khiếu nại mà không nhận được thông báo kết quả giải quyết khiếu nại của cơ quan lập danh sách cử tri đến trước ngày bầu cử 05 ngày.

5. Cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ án hành chính

Tòa án nhân dân cấp quận, huyện giải quyết các khiếu kiện liên quan đến cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở xuống

Tòa án nhân dân cấp tỉnh giải quyết các khiếu kiện liên quan đến phạm vi hành chính từ cấp tỉnh trở lên

Xác định thẩm quyền trong trường hợp vừa có đơn khiếu nại, vừa có đơn khởi kiện. Tòa án phải yêu cầu người khiếu nại lựa chọn cơ quan giải quyết và phải có văn bản thông báo cho Tòa án.

Trên đây là những tư vấn của công ty chúng tôi, mọi thắc mắc vui lòng liên hệ Luật sư của LVN Group/ chuyên viên tư vấn trực tiếp qua tổng đài 24/7: 1900.0191 để nhận được sự hỗ trợ, tư vấn của Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác!

Trân trọng./.