1. Mua xe máy có phải nộp lệ phí trước bạ hay không?

Theo khoản 2 Điều 3 Văn bản hợp nhất số 37/VBHN-VPQH năm 2020 về Luật phí và lệ phí thì lệ phí được hiểu là khoản tiền được ấn định mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi được cơ quan nhà nước cung cấp dịch vụ công, phục vụ công việc quản lý nhà nước được quy định trong Danh mục lệ phí ban hành kèm theo Luật này. Theo đó, lệ phí trước bạ là loại lệ phí áp dụng với những người sở hữu tài sản thông qua những việc như: mua bán, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, … đều phải kê khai và nộp thuế cho cơ quan thuế trước khi đưa tài sản ấy vào sử dụng. Căn cứ tính lệ phí sẽ dựa trên trị giá tài sản chuyển dịch tính theo giá thị trường đến lúc đóng lệ phí trước bạ.

Căn cứ vào khoản 6 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2022 của Chính phủ quy định về lệ phí trước bạ thì một trong các đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ có bao gồm: xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy (gọi chung là xe máy) phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Do đó, khi tiến hành mua xe máy thì chủ xe phải tiến hành nộp lệ phí trước bạ và đăng ký sở hữu xe cũng như gắn biển số tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

2. Cách tính lệ phí trước bạ xe máy năm 2023

Theo quy định của pháp luật hiện hành thì lệ phí trước bạ xe máy năm 2023 sẽ được tính theo công thức dưới đây:

Lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%)

Trong đó, giá tính lệ phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ được xác định theo phần phân tích dưới đây tùy vào từng trường hợp.

 

2.1. Mức thu lệ phí trước bạ 

Việc xác định mức thu lệ phí trước bạ được căn cứ tại khoản 4 Điều 8 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2022 của Bộ Tài chính quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Cụ thể, đối với xe máy thì mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Tuy nhiên khi thuộc vào các trường hợp riêng dưới đây thì mức thu sẽ được xác định như sau:

– Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở: nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.

Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận, huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.

– Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

+ Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.

+ Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

 

2.2. Giá tính lệ phí trước bạ

a. Đối với xe máy mới:

Căn cứ vào khoản 3 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và được hướng dẫn bởi khoản 2 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy mới được xác định theo kiểu loại xe và giá tính lệ phí trước bạ được quy định tại Quyết định dưới đây về Bảng giá tính lệ phí trước bạ do Bộ Tài chính ban hành:

+ Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019.

+ Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019.

+ Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019.

+ Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020.

+ Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.

– Giá tính lệ phí trước bạ tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ được xác định theo nguyên tắc đảm bảo phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường tại thời điểm xây dựng Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Giá chuyển nhượng tài sản trên thị trường của từng loại, từng kiểu xe máy được căn cứ vào các cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP. Trong đó kiểu loại xe được xác định theo các chỉ tiêu loại phương tiện, nhãn hiệu, kiểu loại xe gồm: số loại hoặc tên thương mại hoặc mã kiểu loại (nếu không có Tên thương mại), thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, số người cho phép chở (kể cả lái xe), nguồn gốc sản xuất của xe máy trên Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường hoặc Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới. Đơn vị tính trong chỉ tiêu thể tích làm việc được quy đổi làm tròn đến một chữ số thập phân như sau: ≥ 5 làm tròn lên, < 5 làm tròn xuống. Tổng cục Thuế thực hiện, tổ chức thực hiện cập nhật, tổng hợp các cơ sở dữ liệu giá chuyển nhượng trên thị trường, giá tính lệ phí trước bạ đối với ô tô, xe máy; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát cơ sở dữ liệu giá, xây dựng và trình Bộ Tài chính ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung đối với ô tô, xe máy theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP.

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới mà tại thời điểm nộp tờ khai lệ phí trước bạ chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu theo quy định tại khoản 2 Điều 7 này quyết định giá tính lệ phí trước bạ của từng loại xe máy mới phát sinh. Cục Thuế thông báo cho các Chi cục Thuế giá tính lệ phí trước bạ áp dụng thống nhất trên địa bàn trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày Chi cục Thuế tiếp nhận hồ sơ khai lệ phí trước bạ hợp lệ.

– Trường hợp phát sinh loại xe máy mới chưa có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ hoặc xe máy có trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ mà giá chuyển nhượng ô tô, xe máy trên thị trường tăng hoặc giảm từ 5% trở lên so với giá tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì Cục Thuế tổng hợp, báo cáo Bộ Tài chính trước ngày mùng 5 của tháng cuối quý. Bộ Tài chính ban hành Quyết định về Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung trước ngày 25 của tháng cuối quý để áp dụng kể từ ngày đầu của quý tiếp theo. Bảng giá tính lệ phí trước bạ điều chỉnh, bổ sung được ban hành theo quy định về ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ quy định tại điểm a khoản này hoặc căn cứ vào trung bình cộng giá tính lệ phí trước bạ của cơ quan thuế các địa phương.

b. Đối với xe máy khi sang tên

Căn cứ vào khoản 4 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP và khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC thì trong trường hợp tài sản đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản này là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Theo đó, đối với xe máy đã qua sử dụng thì giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại của xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ (đối với xe máy là theo kiểu loại xe). Trường hợp chưa có giá tính lệ phí trước bạ của xe máy mới trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ thì giá tính lệ phí trước bạ của xe máy đã qua sử dụng là giá trị còn lại của kiểu loại xe tương đương đã có giá tính lệ phí trước bạ trong Bảng giá tính lệ phí trước bạ. Tức là:

Giá tính lệ phí trước bạ (giá trị còn lại) = Giá tính lệ phí trước bạ khi mua mới x Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại 

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

Thời gian đã sử dụng

Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ

Tài sản mới

100%

Trong 1 năm

90%

Từ trên 1 đến 3 năm

70%

Từ trên 3 đến 6 năm

50%

Từ trên 6 đến 10 năm

30%

Trên 10 năm

20%

Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Mọi vướng mắc chưa rõ hoặc có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách vui lòng liên hệ với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại 24/7, gọi ngay tới số: 1900.0191 hoặc gửi email trực tiếp tại: Tư vấn pháp luật qua Email để được giải đáp. Cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật LVN Group.