1. Quy định về tính phép năm sau khi nghỉ việc?
Tới hôm nay, ngày 5/3/2018, em nhận được lương thôi việc và 5 ngày phép năm của em không được tính ngày nào. Cho em hỏi bây giờ em phải làm gì để giành lại quyền công bằng cho mình ?
Luật sư tư vấn giúp em với ạ. Em cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn chế độ nghỉ phép năm cho người lao động, gọi ngay: 1900.0191
Luật sư trả lời:
Căn cứ theo Điều 1113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về vấn đề nghỉ hàng năm như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này”.
Ngoài ra Điều 66 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định như sau:
“Điều 66. Cách tính ngày nghỉ hằng năm trong một số trường hợp đặc biệt1. Số ngày nghỉ hằng năm của người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng theo quy định tại khoản 2 Điều 113 của Bộ luật Lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm.
2. Trường hợp người lao động làm việc chưa đủ tháng, nếu tổng số ngày làm việc và ngày nghỉ có hưởng lương của người lao động (nghỉ lễ, tết, nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng có hưởng lương theo Điều 112, Điều 113, Điều 114 và Điều 115 của Bộ luật Lao động) chiếm tỷ lệ từ 50% số ngày làm việc bình thường trong tháng theo thỏa thuận thì tháng đó được tính là 01 tháng làm việc để tính ngày nghỉ hằng năm.
3. Toàn bộ thời gian người lao động làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước được tính là thời gian làm việc để tính ngày nghỉ hàng năm tăng thêm theo quy định tại Điều 114 của Bộ luật Lao động nếu người lao động tiếp tục làm việc tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc khu vực nhà nước và doanh nghiệp nhà nước”.
Vậy, trong trường hợp này dù bạn chưa làm đủ 12 tháng vẫn sẽ được tính ngày nghỉ phép hàng năm theo quy định tại Khoản 1 Điều 66 Nghị định 145/2020/NĐ-CP.
2. Quy định về ngày nghỉ phép năm theo luật lao động ?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại điều 113 Bộ luật Lao động năm 2019 về nghỉ hằng năm:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này”.
Do đó, nếu đã làm đủ 12 tháng thì bạn sẽ được nghỉ phép 12 ngày trong năm. Với thời gian công tác đã 22 năm thì số ngày nghỉ hằng năm của bác tại thời điểm này sẽ tăng thêm 4 ngày theo quy định tại điều 112 Bộ luật lao động 2019 về ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc: “
“Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày”.
Theo quy định tại Điều 101 Bộ Luật lao động năm 2019 quy định về việc thanh toán tiền của ngày nghỉ phép năm :
“Điều 101. Tạm ứng tiền lương
1. Người lao động được tạm ứng tiền lương theo điều kiện do hai bên thỏa thuận và không bị tính lãi.
2. Người sử dụng lao động phải cho người lao động tạm ứng tiền lương tương ứng với số ngày người lao động tạm thời nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân từ 01 tuần trở lên nhưng tối đa không quá 01 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động và người lao động phải hoàn trả số tiền đã tạm ứng.
Người lao động nhập ngũ theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự thì không được tạm ứng tiền lương.
3. Khi nghỉ hằng năm, người lao động được tạm ứng một khoản tiền ít nhất bằng tiền lương của những ngày nghỉ”.
Như vậy, bạn chỉ làm đủ 12 tháng là sẽ được 12 ngày nghỉ phép năm và được hưởng nguyên lương. Nếu bạn không nghỉ thì sẽ được thanh toán bằng tiền.
3. Thời gian thử việc, học việc, đào tạo có được hưởng phép năm ?
Theo luật lao động thì thời gian thử việc: Không quá 60 ngày đối với trình độ Đại học, không quá 30 ngày đối với trình độ Trung cấp, Bằng nghề, không quá 06 ngày đối lao động khác.- Qua hết thời gian thử việc 60 ngày tôi đã làm tờ trình đề nghị người sử dụng lao động ký HĐLĐ nhưng Người sử dụng lao động không ký và vẫn để cho tôi tiếp tục làm việc đến ngày 31/01/2016 mới làm quyết định Chấm dứt HĐLĐ.- Thời điểm nhận quyết định: 20/01/2016 (Thời gian báo trước 10 ngày)- Trong thời gian làm việc không vi phạm kỷ luật nội quy của công ty.2. BHXH, BHYT, BHTN được Người sử dụng lao động cho chuyển tiếp từ đơn vị cũ đến từ tháng 10/2015. Do quá trình nhân viên phụ trách làm thủ tục báo tăng trể hết 01 tháng (tháng 10/2015). Đến tháng 12/2015 làm truy đóng BHXH, BHYT, BHTN. Người sử dụng lao động khấu trừ luôn cả khoản 22% của doanh nghiệp vào người lao động.3. Không chi trả tiền phép năm trong thời gian làm việc. Theo luật lao động thì ngày phép năm được tính là ngày kể cả thời gian thử việc, học việc, đào tạo ?
Kính mong nhận được sự tư vấn sớm của Đoàn Luật sư của LVN Group LVN Group.Trân trọng cám ơn!
>> Luật sư trả lời: Người về hưu tính tiền phép năm như thế nào ? Điều kiện nghỉ phép năm ?
4. Tư vấn nghỉ phép năm sau khi nghỉ việc ?
Cho em hỏi, sau khi chấm dứt hợp đồng với công ty, em có được quyền buộc công ty phải thanh toán tiền phép năm của năm 2016 cho em hay không?
Em xin cảm ơn!
>> Luật sư tư vấn luật lao động trực tuyến gọi:1900.0191
Trả lời:
Vấn đề nghỉ phép năm được Điều 111 Bộ luật lao động 2019 quy định như sau:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ”.
Căn cứ theo quy định này thì bạn chưa đủ 12 tháng làm việc cho công ty thì bạn sẽ có khoảng thời gian nghỉ hàng năm tương ứng là 9 ngày ứng với 9 tháng làm việc trong điều kiện bình thường.
Mặt khác theo quy định tại Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 về Thanh toán tiền lương những ngày chưa nghỉ, thì:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ”.
Như vậy, khi bạn chấm dứt hợp đồng với công ty, mà trong suốt khoảng thời gian làm việc bạn chưa nghỉ phép năm thì công ty có trách nhiệm phải thanh toán bằng tiền những ngày bạn chưa nghỉ. Những ngày nghỉ hàng năm sẽ được hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động.
Trong thời hạn 7 ngày (trường hợp phức tạp nhưng không quá 30 ngày) kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, Công ty có trách nhiệm phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền công, tiền lương cho bạn. Đồng thời việc công ty thực hiện trách nhiệm thanh toán tiền nghỉ hàng năm cho người lao động là nghĩa vụ được pháp luật quy định. Mà không phụ thuộc vào chính sách làm việc của công ty đó.
5. Cách xác định thời gian nghỉ phép năm ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật lao động, gọi:1900.0191
Trả lời:
Về số ngày nghỉ hằng năm của người lao động, Bộ luật lao động 2019 có quy định:
“Điều 113. Nghỉ hằng năm
1. Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:
a) 12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;
b) 14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;
c) 16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.
2. Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.
3. Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.
4. Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.
5. Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.
6. Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.
7. Chính phủ quy định chi tiết điều này”.
“Điều 114. Ngày nghỉ hằng năm tăng thêm theo thâm niên làm việc
Cứ đủ 05 năm làm việc cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này được tăng thêm tương ứng 01 ngày”.
“Điều 115. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương và phải thông báo với người sử dụng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con đẻ, con nuôi kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi; cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi của vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; cha hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương”.
Về vấn đề nghỉ hằng năm của người lao động làm chưa đủ năm thì được quy định ở Nghị định 45/2013/NĐ-CPquy định chi tiết về một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:
“Điều 7. Cách tính số ngày nghỉ hằng năm đối với trường hợp làm không đủ năm
Số ngày nghỉ hằng năm theo Khoản 2 Điều 114 của Bộ luật lao động được tính như sau: lấy số ngày nghỉ hằng năm cộng với số ngày được nghỉ tăng thêm theo thâm niên (nếu có), chia cho 12 tháng, nhân với số tháng làm việc thực tế trong năm để tính thành số ngày được nghỉ hằng năm; kết quả phép tính lấy tròn số hàng đơn vị, nếu phần thập phân lớn hơn hoặc bằng 0,5 thì làm tròn lên 01 đơn vị.”
Căn cứ vào quy định nêu trên thì bạn có thể chia phép năm để nghỉ thành nhiều lần, thời gian mỗi lần nghỉ tùy thuộc vào thỏa thuận của bạn với người sử dụng lao động.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận Luật sư của LVN Group tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài, gọi số: 1900.0191 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật lao động bảo hiểm qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật LVN Group. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.